Các thuật ngữ âm thanh thường gặp (Phần 1) Cũng giống như các lĩnh vực khác, những người chơi âm thanh cũng sử dụng một số thuật ngữ chuyên ngành để dể dàng phân biệt, tìm hiểu hay làm rỏ hơn các thông số kỹ thuật của âm thanh. Sau đây là một số thuật ngữ thường hay sử dụng trong âm thanh mà bạn nên biết để có thể chuyên sâu hơn, tìm hiểu rộng hơn
eXFvWgg. Những thuật ngữ cơ bản về việc cảm âm sẽ giúp người mới tiếp cận với audio có một cảm nhận và đánh giá chính xác hơn về âm thanh. Bài viết liên quanNhững chiếc tai nghe bán chạy nhất thế giới - Phần 1 In Ear MonitorTrên tay NS700 Phaser - Tai nghe tầm trung ấn tượng của NOCS Đánh giá tai nghe NOCS NS700 Phaser - Sự sang trọng đến từ âm thanhNhững thuật ngữ về âm thanh cần phải biết trước khi trở thành một audiophile. Âm nhạc là một phần không thể thiếu trong cuộc sống. Từ khi xuất hiện những thiết bị giải trí thì việc thưởng thức âm nhạc của con người trở nên dễ dàng và đa dạng hơn bao giờ hết. Và cho dù bạn thưởng thức âm nhạc ở đâu, trên loa ngoài của những chiếc điện thoại, hay trên những dàn âm thanh lớn, hoặc trên những chiếc tai nghe nhỏ bé thì chắc chắc một điều là âm nhạc và âm thanh luôn gắn liền và không thể tách rời. Hay nói cách khác, âm nhạc cần đến âm thanh để tồn tại, và âm thanh mà không mang trong mình những giai điệu thì nó chỉ là những thứ âm thanh nhàm chán mà thanh là một phạm trù trừu tượng và chúng ta không thể trực quan cảm nhận như những thứ khác, thay vào đó phải cảm’ nó bằng đôi tai. Những đặc tính về âm thanh cũng cần thiết được gọi thành những cái tên để giúp cho nó trở nên dễ hình dung hơn và tạo ra một hệ thống các tiêu chuẩn về việc đánh giá các thiết bị âm thanh. Vậy, đối với một người chơi mới bước chân vào thế giới audio, chúng ta cần biết những gì?Âm sắcÂm sắc, hay nói cách khác là màu sắc của âm thanh. Một thiết bị âm thanh có thể tạo ra một thứ âm thanh với một màu sắc riêng, điều này cũng giống như khi xem một bức ảnh vậy. Một tấm ảnh có thể có màu sắc rực rỡ, cũng có thể có màu sắc phai nhạt. Một tấm ảnh màu sắc rực rỡ cũng như là một chất âm ấm áp, tình cảm, mềm mại và ngọt ngào. Trái lại, một tấm ảnh với màu sắc phai nhạt thì cũng giống như một dải âm lạnh lùng, khô sắc cũng là đặc thù riêng của một thứ âm thanh. Đơn giản như giọng nói của từng người, nó cũng luôn có được âm sắc riêng, và thông thường thì mỗi người có một giọng nói khác nhau. Mỗi loại nhạc cụ cũng có một âm sắc khác nhau, đó là lý do chúng ta phân biệt được tiếng piano, guitar hay đàn nhiên nếu xét về độ trung thực, một tấm ảnh rực rỡ quá mức không hẳn là một bức ảnh đẹp, âm thanh cũng vậy, một khi âm sắc được tôn lên quá mức thì nó sẽ khiến độ trung thực giảm đi. Đôi khi xem một tấm ảnh đen trắng lại có rất nhiều cảm xúc, vì vậy âm sắc cũng quan trọng nhưng nó ko phải là tất cả để làm nên một âm thanh khi chỉ 2 màu tương phản lại cho ta những cảm xúc đặc biệt ảnh Xóm nhiếp ảnhĐộ sáng’ của âm thanhLại có một chút so sánh giữa việc nghe và nhìn. Một bức ảnh thì có một độ sáng nhất định, nếu sáng quá thì nhìn vào sẽ vô cùng nhức mắt, còn tối quá thì dĩ nhiên là chúng ta chẳng thấy được các chi tiết trong tấm hình. Âm thanh cũng vậy, nó sẽ sáng khi các dải được đẩy cao, tối khi các dải âm trầm dịu. Nếu âm thanh sáng quá thì sẽ chói tai, còn tối quá thì sẽ dễ làm mất đi các chi tiết âm trong bài nhạc. Âm trường và âm tầngÂm tầng sound stage và âm trường sound field là hai khái niệm rất dễ gây nhầm lẫn cho những người chơi âm thanh. Âm trường là độ rộng của không gian âm thanh. Có thể nói âm trường hẹp hoặc rộng. Khi âm trường hẹp, chúng ta sẽ thấy một không gian gò bó và mọi thứ âm thanh đập thẳng vào tai cực kỳ khó chịu. Trái lại, không gian âm thanh sẽ rộng mở hơn, thoáng hơn gọi là âm trường rộng. Khi đó, những âm thanh sẽ tạo ra một không gian mênh mông hơn, bay bổng hình dung khi đang đứng trước một sân khấu hòa nhạc, chúng ta có thể hình dung trường âm như là độ rộng lớn của sân khấu và tầng âm là cách bố trí của các loại nhạc cụ trên sân khấu đó. Nếu là một sân khấu chật hẹp và người nghe phải đứng ngay sát những nhạc công thì đó được hiểu như là âm trường hẹp, và ngược lại. Thật sự là sẽ rất khó chịu nếu những âm thanh phát ra từ nhạc cụ đập luôn vào tai mà không tạo ra một khoảng không gian nào. Về việc bố trí các nhạc cụ trên sân khấu, người ta có thể bố trí đơn tầng hoặc đa tầng. Nếu bố trí đơn tầng thì chúng ta sẽ có một loạt âm thanh đến từ một khoảng cách giống nhau, còn nếu các nhạc cụ được bố trí ở các vị trí khác nhau thì âm thanh từ các nhạc cụ đó sẽ đến tai người nghe một cách lần lượt theo thứ tự xa gần, khi đó bạn sẽ cảm nhận được cái gọi là tầng hội trường hòa nhạc được thiết kế rất đặc biệt để tạo không gian âm thanh tốt nhất có thể cho người ngheMật độ và sự chặt chẽ của âm thanhMật độ là độ đậm đặc của âm thanh, nói một cách ví von, có thể xem nó như một cốc cà phê – nó có thể đậm hoặc nhạt. Một cốc cà phê ngon thì phải đủ độ đậm, tuy nhiên nếu đậm quá sẽ rất đắng, chẳng dễ uống chút nào, mà nhạt quá thì tất nhiên cũng sẽ không ngon lành gì. Âm thanh cũng vậy, với một mật độ vừa đủ, ta sẽ nghe thấy những tiếng nhạc cụ đầy đặn, những giọng hát đầy nội lực và sức chặt chẽ của âm thanh là sự gắn kết của các thành phần tạo nên bản nhạc ấy. Nếu như âm thanh của những tiếng đàn, của những tiếng trống và cả lời cả sỹ là những thành phần rời rạc, không có sự gắn kết thì bản nhạc đó chẳng khác gì một đĩa cơm rang vậy, mà thậm chí là cơm rang không có nước dùng hoặc xì dầu. Khi các thành phần trong một bản nhạc được gắn kết với nhau, hòa quyện vào nhau thì đó mới là một bản nhạc hay. Sự chặt chẽ của âm thanh là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của một chiếc headphone hay một cặp trong trẻoKhi nói về sự trong trẻo, bạn có thể rót một cốc nước lọc ra và nhìn vào đó. Nếu là một cốc nước sạch, dĩ nhiên sẽ không có hoặc cực kì ít vẩn đục hay tạp chất và ngược lại. Nói về độ trong trẻo của âm thanh, nó được xem như là độ tinh khiết của chính âm thanh ấy. Không tạp âm, không tiếng xì nền hiss sound, không tiếng rít lúc lên cao siblance, là những tiêu chuẩn của sự hoàn mỹ về âm thanh mà bất kỳ thiết bị nào cũng muốn hướng tới. Thế nhưng không phải tạp âm nào cũng cần phải loại bỏ, ví dụ như là tiếng đĩa than chẳng hạn. Nếu như nghe đĩa thanh mà thiếu đi tiếng cọ của đầu kim lên đĩa sột soạt thì có lẽ chúng ta nên đổi qua nghe CD thì hơn. Âm thanh đặc trưng ấy của đầu đĩa than là một lý do để nhiều người yêu thứ thiết bị cổ điển ảnh một chiếc đầu đĩa than cổ điển, một thiết bị âm thanh rất kén người chơiĐộ chi tiếtNghe và nhìn lại một lần nữa có sự tương đồng. Khi nhìn vào một tấm ảnh, bạn có thể thấy nó nét hoặc không. Nếu là một tấm ảnh nét, bạn có thể thấy rõ các chi tiết trên đó, và dĩ nhiên ai chẳng ai thích nhìn vào một tấm ảnh out nét hoặc mờ mịt vì nhiễu cả. Trong âm thanh cũng vậy. Khi ta nghe thấy được những chi tiết âm cực kì nhỏ trong bài nhạc, có thể nói rằng thiết bị đó có độ chi tiết cao. Độ chi tiết cũng là một tiêu chuẩn mà nhà sản xuất các thiết bị âm thanh luôn hướng độ đáp ứngĐể dễ hình dung thì chúng ta hãy tưởng tượng dòng nhạc – dòng âm thanh kia là một đoàn người đang diễu hành trên phố. Nếu họ đi có đội hình, có trật tự và có khoảng cách nhất định, họ sẽ di chuyển được nhanh và đều, hoàn toàn không xảy ra lỗi. Tuy nhiên sẽ có lỗi xảy ra nếu họ xô đẩy loạn xạ vào nhau, vấp ngã hay dẫm vào nhau. Trong một bản nhạc cũng vậy, lúc nhanh, lúc chậm, lúc trầm, lúc bổng, lúc ngân dài, lúc ngắt nhịp nhanh. Trong một giàn giao hưởng cũng như một đoàn người diễu hành kia, có rất nhiều nhạc cụ. Cái khó của mọi thiết bị đó là kiểm soát tốc độ của những nốt nhạc mà hàng loạt nhạc cụ ấy phát ra, làm sao để chúng không bị lấn vào bản nhạc, dải âm dễ mất kiểm soát và gây ra sự lấn âm nhất là dải trầm bass. Âm trầm là dải âm dễ cảm nhận nhất và hiện hữu rõ ràng nhất trong bản nhạc. Âm trầm là thứ tạo nên sự mềm mại và sức sống cho hai dải âm còn lại, tuy nhiên khi nó làm không tốt nhiệm vụ thì lại trở thành con dao hai lưỡi, nhấn chìm hai dải kia. Một dải bass tốt là khi nó đánh đủ sâu, đủ chắc khỏe, lúc xuống sâu sắp dứt lại có được độ lan tỏa. Thế nhưng hầu hết lỗi mà các thiết bị mắc phải đó là lan tỏa quá mức và kéo đuôi quá dài. Đây là lý do chính gây nên việc mất kiểm soát tốc độ trong bài nhạc. Ngoài ra, kiểm soát tốc độ còn thể hiện trên các dải khác nhưng việc cảm nhận có phần nào khó khăn là cái hồn của bài nhạc, nhưng cũng là thứ dễ dàng gây nên sự mất kiểm soát nhấtDải động và độ tương phảnDải động, hay còn gọi là tần số đáp ứng của thiết bị là dải tần số mà chiếc loa hay headphones đó có thể tạo ra. Ngưỡng nghe của người thường rơi vào khoảng 20Hz- 20kHz, tuy nhiên thì các thiết bị có thể có dải động rộng hơn hoặc hẹp hơn quãng này. Dải động của chiếc headphone Sennheiser iE800 là 5Hz - 46,5kHz. Đây là một dải động cực lớn, bao trùm quãng nghe của tai người. Tuy nhiên thì sẽ chẳng có ai nghe được trên 20kHz và dưới 20Hz, do đó nếu có rộng hơn dải này thì con số đó cũng chỉ mang ý nghĩa tượng trưng và phô diễn kỹ thuật mà trong việc nhìn, độ tương phản là sự đối lập giữa khoảng màu đen và khoảng màu trắng thì trong âm thanh, đó là sự đối lập giữa mức âm yếu nhất và mức âm mạnh nhất. Chúng ta có thể thấy được sự liên quan chặt chẽ giữa yếu tố dải động và độ tương phản của âm thanh đó là dải động càng rộng thì sự tương phản càng rõ nghệ âm thành ngày càng phát triển cho phép người nghe 'mang cả sân khấu về nhà'Con người luôn hướng tới những cái đẹp, và âm thanh đẹp cũng là một trong số đó. Âm thanh mặc dù trừu tượng nhưng khi nó được định hình và đưa vào những chuẩn mực, những khái niệm thì rõ ràng là chúng ta cảm nhận dễ dàng hơn rất nhiều. Với một người đang muốn “lấn sân” qua audio và muốn trở thành một audiophile thì cảm âm là điều cần thiết phải có. Những khái niệm đơn giản về âm thanh như ở trên sẽ giúp các bạn cảm nhận tốt hơn, đánh giá chính xác hơn và tạo cho mình được một định hướng chính xác trong việc lựa chọn thiết bị phục vụ cho thú nghe của mình. Đọc thêm Đánh giá tai nghe NOCS NS700 Phaser - Sự sang trọng đến từ âm thanhGemini
Dường như không thể phủ nhận âm nhạc mang đến những giai điệu sâu lắng kì diệu cho cuộc sống. Âm nhạc đã có từ ngàn năm trước đây, ngày càng phát triển hơn để thưởng thức âm nhạc đúng cách thì phải hiểu được âm thanh cũng như để tối ưu hóa việc thưởng thức âm nhạc bạn phải tìm hiểu về kỹ thuật của âm thanh. Để luận bàn về âm thanh thì " thế giới " âm thanh phạm trù sâu rộng, ta cần hiểu về những thuật ngữ của âm thanh trước tiên. Cũng như khi bước vào sân chơi nào bạn cũng phải hiểu luật của nó, hiểu để cảm nhận để đánh giá. Hiểu kỹ thuật âm thanh cũng như bạn đang tiến gần hơn tâm hồn mình lắng đọng hòa vào giai điệu âm thanh, khả năng phân biệt bình luận những thiết bị hệ thống âm thanh hiện đại. Kinh nghiệm cho người chơi âm thanh cơ bản đó là hiểu về thuật ngữ âm thanh. Dù là người mới bước chân vào thế giới âm thanh hay những dân chơi lâu năm gạo cội khi muốn chọn cho mình những thiết bị âm thanh thì việc đầu tiên đó là tìm hiểu thông số kỹ thuật mà nhà sản xuất đưa ra, để hiểu được ý nghĩa những thông số phù hợp theo nhu cầu ta cần hiểu về thuật ngữ âm thanh. Tham khảo thêm Amply karaoke Dàn karaoke hay Hệ thống loa Cài đặt cơ bản của bạn—hai loa, hoặc loa vệ tinh, cho âm thanh nổi với âm trầm hạn chế. Những hệ thống dễ cài đặt này không bao gồm loa siêu trầm và tương thích với hầu hết các card âm thanh tiêu chuẩn của máy tính. Hệ thống loa Một hệ thống âm thanh hòa trộn một số phong cách vào âm thanh của bạn. Hệ thống này có hai loa vệ tinh, giống như hệ thống - nhưng thêm một loa siêu trầm mang lại cho bạn âm thanh mạnh mẽ hơn với âm trầm sâu hơn. Nó cũng dễ cài đặt như hệ thống nhưng loa siêu trầm chiếm thêm không gian. Hệ thống loa bố trí hệ thống âm thanh Hệ thống âm thanh vòm có các loa phía trước và phía sau để bạn đắm mình trong thế giới giải trí của mình. Hệ thống này bao gồm loa phía trước bên trái và phải, loa phía sau bên trái và phải, một loa trung tâm phía trước và một loa siêu trầm. Nếu bạn xem phim hoặc chơi game, đây là lựa chọn hoàn hảo cho bạn. Âm thanh 360 độ Âm thanh cân bằng bất kể bạn đang ở vị trí nào trong phòng. Điều này được tạo ra bằng cách sử dụng cả hai màng loa dẫn hướng âm thanh về phía trước và ra phía sau, phát ra âm thanh đều theo mọi hướng. Còn được gọi là âm thanh mọi hướng. Trực tiếp 6 kênh Một đầu vào có ba giắc cắm âm thanh nổi cỡ nhỏ riêng biệt 1/8 inch kết nối với card âm thanh của máy tính hoặc có thể dùng làm ba đầu vào âm thanh nổi riêng biệt để sử dụng với tai nghe, iPod hoặc các thiết bị khác có một giắc cắm hoặc phích cắm 1/8 inch. Giải mã 96/24 Một định dạng sắc nét, có độ phân giải cao hơn, chất lượng phòng thu có sẵn trên nhiều đĩa video DVD và âm thanh DVD. Đề cập đến âm thanh 24-bit, 96 kHz. Output Công suất Cường độ tái tạo âm thanh của một cặp loa. Impedance Trở kháng Tổng lượng đối kháng điện trở, điện dung, độ tự cảm trên đường đi đối với dòng điện xoay chiều. Trở kháng tính bằng ohm và thay đổi ở các ngưỡng tần số khác nhau. Watt Đơn vị đo công suất Số Watt càng lớn, công suất càng mạnh, nhưng loa kêu to đến mức nào còn phụ thuộc vào độ nhạy của loa, kích thước phòng nghe. Xem thêm PMPO. Decibel dB Là đại lượng đo cường độ âm thanh. Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ nhất trong cường độ âm thanh, có thể nhận biết được bởi tai người. Phase pha trong lĩnh vực audio, pha dùng để chỉ mối quan hệ về thời gian giữa hai hay nhiều sóng. Để hai loa trong cùng hệ thống hoạt động đồng pha đặc biệt quan trọng. Điều đó có nghĩa là tất cả loa con trong hệ thống loa phải dịch chuyển ra vào đồng thời. Nếu loa có hiện tượng lệch pha sẽ gây nên tình trạng thiếu âm trầm hoặc vỡ âm hình stereo. Audio frequency Tần số âm thanh bảng tần số âm thanh Dải âm mà tai người nghe thấy, thông thường từ 20Hz đến 20kHz. Frequency Response Dải tần Là dải âm thanh cân bằng trên toàn bộ âm phổ được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thể nghe thấy ở cùng mức âm lượng, thường từ 20Hz đến Bass Tiếng trầm Âm trầm trong dải âm thanh với tần số phân bổ từ 0Hz đến 200Hz. Treble Tiếng bổng Âm bổng trong dải tần từ trên 200Hz - 20KHz. Stereo Âm thanh nổi Thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa gốc là sự chắc chắn. Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều với âm hình nổi giữa hai cặp dải thông tần Axis Trục Đường/trục tưởng tượng chạy từ loa đến vị trí người nghe. Crossover Frequency Tần số cắt Là tần số mà hệ thống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con. Maximum Power Rating Công suất cực đại Là mức công suất W cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữa của dải trầm, thường ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass khoảng 100 – 200Hz. Peak Power Công suất đỉnh là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn. PMPO Peak Music Power OutputCông suất đỉnh đạt được ở một thời điểm, không phải là công suất liên tục của thiết bị. Thường ghi trên các bộ dàn liền, dàn mini, hoặc radio cassette tạo cảm giác giả tạo cho người ta rằng máy có công suất lớn. RMS Root Mean Squared Là hệ thống ký tự viết tắt dùng để chỉ công suất ước lượng tính bằng watt trong lĩnh vực âm thanh để đánh giá công suất đầu ra liên tục của ampli hoặc công suất chịu tải của loa. Nominal Danh định với hệ thống âm thanh tại gia, thuật ngữ danh định có hai cách hiểu chính 1-Công suất danh định là công suất tối thiểu mà ampli cần có để đánh cặp với loa. 2-Trở kháng danh định là trở kháng tối thiểu trên lý thuyết của cặp loa. Power Hangling Công suất an toàn tối đa mà loa có thề chịu tải được. Tuy nhiên, nên nhớ rằng tăng âm có công suất quá nhỏ sẽ khó đẩy loa hơn là ampli có công suất lớn. Shielding BỌC KIM CHỐNG NHIỄU Giữ cho dây dẫn hoặc máy móc thiết bị không bị nhiễu ngoài mong muốn. Noise Nhiễu Tín hiệu không mong muốn tác động đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc. Overload Quá tải Tình trạng hệ thống được cấp mức tín hiệu quá lớn. Hậu quả của quá tải có thể là hiện tượng méo tiếng hoặc làm hỏng thiết bị. Electrostatic Loudspeaker Loa tĩnh điện Được cấu tạo bởi những tấm panel phẳng và rộng. Loại loa này trang bị một bộ cấp điện nhằm cung cấp điện cao áp tĩnh cho mành loa trên một hoặc hai mặt của loa. Tín hiệu âm thanh được đưa vào các mành kim loại trên bề mặt tấm panel. Panel dưới tác động của trường tĩnh điện mạnh sẽ chuyển động và tạo ra âm thanh. In-Wall Speakers loa âm tường Loa được thiết kế để lắp vào trong tường và sử dụng không gian rỗng của hốc tường như thùng loa. Dome loa treble đom Là loa trình diễn dải tần cao với màng rung dạng vòm . Soft Dome Tweeter Loa treble nón là loa treble có màng loa dạng nón, làm từ vật liệu mềm như lụa hoặc vật liệu nhân tạo đã qua xử lý. Tweeter Loa tép Loa làm nhiệm vụ tái tạo các âm thanh tần số cao. Woofer Loa trầm Là loa to nhất trong một thùng loa, làm nhiệm vụ tái tạo tiếng bass. Valve Tube Đèn điện tử, cho âm thanh ấm áp, quyến rũ. Subwoofer Loa siêu trầm Là một thùng loa bass riêng biệt cho ra tiếng thật trầm mà các loa nhỏ khác không thể làm được. Center Channel speaker Loa trung tâm Được sử dụng để tái tạo giọng nói, hội thoại hoặc bất kỳ loại âm thanh nào khác được mix khi sản xuất đĩa. Trong ứng dụng gia đình, loa trung tâm thường đặt trên hoặc dưới tivi. Loa trung tâm đóng vai trò quan trọng, là cầu nối âm thanh từ loa đằng trước bên trái sang loa đằng trước bên phải, tạo nên sự liền lạc và thuyết phục đối với trường âm của một bộ phim. Bass Reflex Thùng loa cộng hưởng Là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm. Dipolar lưỡng cực Là thiết kế loa với những cặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đó dẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận được âm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ này thường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater. Diaphragm Màng rung Trong củ loa, màng rung được điều khiển bởi cuộn dây loa. Nó chuyển động và tạo sóng không khí, tạo nên âm thanh. Màng rung thường có hình nón hoặc dạng vòm. Driver Củ loa / loa con Một bộ phận trong hệ thống loa trực tiếp tạo nên âm thanh, ví dụ như loa trung, loa bass woofer hoặc loa treble tweetr. Như vậy thuật ngữ “loa” cần hiểu là hệ thống gồm có loa con +bộ phân tần + thùng loa và những chi tiết phụ khác. Compact Disc Transport Bộ cơ CD Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự. DAC- Digital to Audio Converter Bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự DAC Fiio D3 Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự. Integrated Amplifier Ampli tích hợp Thiết bị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất. Preamplifier Tiền khuếch đại Bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại. Power Amplifier Bộ tăng âm công suất. High Pass Filter Bộ lọc cao tần Là bộ lọc được thiết kế chỉ cho phép tín hiệu cao tần đi qua, đồng thời giảm thiểu tần số thấp. Low Pass Filter lọc trầm Là bộ phận lọc được thiết kế cho các tần số thuộc dải trầm đi qua, đồng thời làm suy hao các tần số thuộc dải cao. Equalizer EQ Thiết bị điện tử hoạt động như bộ lọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định. Filter Bộ lọc Là mạch điện hoặc bộ phận cơ khí loại bỏ hay làm suy giảm năng lượng ở một vài tần số nhất định, đồng thời cho phép những tần số khác đi phần tần Là bộ phận thụ động trong một thùng loa hoặc chủ động trong bộ sử lý phân chia các dải tần cụ thể đến từng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củ loa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó. MiniDisc Đĩa nhỏ 64mm do hãng Sony sáng chế, có thời lượng ghi âm lên tới tần số gần 80 phút. Nhìn giống như một đĩa mềm vi tính song lại được đọc bằng tia quang học, giống như CD. Biwiring Đấu dây đôi là sử dụng hai cặp dây loa đấu từ một ampli để đánh riêng rẽ cho dải trầm và dải cao trên một cặp loa. DSP Xử lý tín hiệu số Chương trình được sử dụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lý thời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần số thấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng rạp hát. DTS Hệ thống rạp hát số Là tên gọi của phương pháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7 kênh Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital Toroidal Transformer Biến thế hình xuyến có độ ổn định cao và ít gây nhiễu cho mạch điện xung quanh. Banana Plug Giắc bắp chuối Là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli. Binding Post Cọc/trạm đấu loa Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối. Interconnects – Cables Dây tín hiệu Dây tín hiệu được sử dụng để kết nối các thiết bị có mức tín hiệu thấp từ đầu đọc CD đến receiver, từ đầu đọc DVD đến receiver, từ receiver đến loa sub điện… Hầu hết dây tín hiệu đều có cấu trúc bọc chống nhiễu và sử dụng đầu kết nối RCA. Coaxial cable Cáp chuyển Là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA. RCA Connector Kết nối RCA Là đầu cắm hoặc đầu jack tiêu chuẩn được sử dụng để kết nối các thiết bị audio hoặc video. Loại đầu cắm này được phòng thí nghiệm RCA phát minh. Đầu RCA cũng được gọi với tên đường phono hoặc jack, ngay cả khi chúng sử dụng trong các thiết bị không dùng đến mạch phono. Six Chanel Input 6 đầu vào Rất nhiều đầu DVD hiện nay có lắp sẵn bộ xử lý Dolby Digital ở bên trong với 5 đường ra surround độc lập và một đường loa siêu trầm. Để sử dụng tiện ích này cần có ampli xem phim 6 đường vào mỗi một đường input cho một kênh âm thanh surround. Line Level Mực tín hiệu đầu vào của một thiết bị khuếch đại như preampli hoặc ampli. Analog Tương tự Là sự mô tả sóng âm một cách liên tục. Ngược lại, kỹ thuật số Digital mô tả các giá trị ước tính trong các khoảng thời gian rời rạc. Anechoic Phòng câm Không có tiếng vọng. Một phòng không có tiếng vọng là phòng không có âm phản xạ. Nguồn Tapchiaudio Biên tập và chỉnh sửa Tiểu Vân
Mới thấy 1 list các thuật ngữ về miêu tả âm thanh tai nghe, đem lên đây edit lại để anh em tham khảo Với khá nhiều anh em mới chơi Audio, khi đọc 1 bài review của những dược sĩ lâu năm sẽ "chả hiểu cái gì", "cái gì vậy" với những từ ngữ họ dùng. Có khá nhiều người biết mặt chữ đó nhưng mà không hiểu nghĩa nên không dám dùng. Vậy nên cần phải thống nhất 1 bảng các từ ngữ miêu tả âm thanh loa nói và tai ngheNếu bạn nào có thêm thì cmt bên dưới nhé, mình sẽ bổ xung luôn
Đây là những tiếng lóng trong giới âm thanh mà bạn nên biết khi cần trao đổi trên các diễn đàn về âm thanh trong và ngoài thuật ngữ tả âm sắcAiry Rộng lớn. Các nhạc cụ nghe như chúng được bao quanh bởi một bầu không gian rộng lớn. Tái tạo tốt các tần số cao. Đáp ứng tần số cao mở rộng đến 15 – 20 kHz. Bassy Thiên bass. Các tần số thấp dưới 200 Hz bị nhấn mạnh. Blanketed Bí. Âm cao yếu, nghe như có một cái chăn trùm qua loa, không cho tiếng thoát ra. Bloated Vang. Tiếng bass trung thừa, khoảng 250 Hz. Tần số thấp không gãy gọn, có hiện tượng cộng hưởng, nghe như bạn đang hát trong chum. Blurred Nhòe. Đáp ứng nhanh rất kém, cảm giác stereo bị mờ, không tập trung, âm thanh không nghe ra chi tiết. Boomy Dư bass khoảng 125 Hz. Không gãy gọn, có hiện tượng cộng hưởng. Boxy Bí. Có hiện tượng cộng hưởng như thể âm nhạc bị tù túng trong một cái hộp. Breathy Hơi thở có thể nghe rõ khi nghe với sáo và saxophon. Đáp ứng tốt ở tần số cao và trung cao. Bright Sáng. Nhấn mạnh vào tần số cao. Chesty Nghe như người hát có lồng ngực quá lớn. Có hiện tượng vọt lên ở đáp ứng tần số thấp, từ 125 – 250 Hz. Clear Tiếng trong, rõ nét. Colored Màu sắc. Không giống thực, thiếu tự nhiên. Đáp ứng tần số không phẳng, có nhiều đỉnh và hố. Xem thêm tần số đáp ứng Crisp Đáp ứng tần số cao được mở rộng. Dark Tối. Đối lập với Clear. Tần số cao yếu. Depth Cảm giác về khoảng cách gần đến xa của các nhạc cụ khác nhau. Detailed Chi tiết. Dễ nghe các chi tiết nhỏ trong bài nhạc. Đáp ứng tần số cao đầy đủ, đáp ứng nhanh rất gãy gọn, sắc sảo. Dull Giống Dark. Edgy Quá nhiều tần số cao. Bị méo. Fat Hơi trễ và méo. Full Đáp ứng tần số thấp tốt. Giọng nam tròn đầy quanh 125 Hz. Đối nghĩa với Thin. Gentle Đối nghĩa với Edgy. Các tần số cao và trung cao có thể bị yếu. Grainy Vụn. Âm nhạc nghe như bị chia tách thành nhiều phần nhỏ chứ không “chảy” êm như một dòng liên tục. Hard Quá nhiều mid cao, thường khoảng 3 kHz. Harsh Quá nhiều mid cao. Đỉnh trong đáp ứng tần số từ 2-6 kHz. Muddy Đục. Âm thanh không trong sáng, bị méo. Muffled Âm thanh cũng nghe như bị trùm chăn. Tần số cao và mid cao bị yếu. Rich Xem Full. Có hiện tượng méo. Smooth Dễ nghe. Sweet Ngọt ngào, không bị gắt, chói. Đáp ứng tần số không có đỉnh. Méo ít. Thin Mỏng. Tight Chi tiết, chắc chắn, đáp ứng tần số thấp tốt. Transparent nghe, chi tiết, rõ nét, rất ít méo và nhiễu. Warm Bass tốt, không bị mỏng. Weighty Đáp ứng tần số thấp tốt dưới 50 ngữ kỹ thuật âm thanhWatt Đơn vị đo công suất Số Watt càng lớn, công suất càng mạnh, nhưng loa kêu to đến mức nào còn phụ thuộc vào độ nhạy của loa, kích thước phòng nghe. Decibel dB Là đại lượng đo cường độ âm thanh. Mỗi dB là sự thay đổi nhỏ nhất trong cường độ âm thanh, có thể nhận biết được bởi tai người. Phase pha trong lĩnh vực audio, pha dùng để chỉ mối quan hệ về thời gian giữa hai hay nhiều sóng. Để hai loa trong cùng hệ thống hoạt động đồng pha đặc biệt quan trọng. Điều đó có nghĩa là tất cả loa con trong hệ thống loa phải dịch chuyển ra vào đồng thời. Nếu loa có hiện tượng lệch pha sẽ gây nên tình trạng thiếu âm trầm hoặc vỡ âm hình stereo. Audio frequency Tần số âm thanh Dải âm mà tai người nghe thấy, thông thường từ 20Hz đến 20kHz. Frequency Response Dải tần Là dải âm thanh cân bằng trên toàn bộ âm phổ được tái tạo bởi thiết bị âm thanh mà tai người có thể nghe thấy ở cùng mức âm lượng, thường từ 20Hz đến Bass Tiếng trầm Âm trầm trong dải âm thanh với tần số phân bổ từ 0Hz đến 200Hz. Treble Tiếng bổng Âm bổng trong dải tần từ trên 200Hz – 20KHz. Stereo Âm thanh nổi Thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với nghĩa gốc là sự chắc chắn. Một định dạng âm thanh hai kênh được thiết kế để tạo cho người nghe ảo giác về không gian ba chiều với âm hình nổi giữa hai cặp dải thông tần. Axis Trục Đường/trục tưởng tượng chạy từ loa đến vị trí người nghe. Crossover Frequency Tần số cắt Là tần số mà hệ thống phân tần của loa chọn để đưa tín hiệu audio vào loa con. Maximum Power Rating Công suất cực đại Là mức công suất W cực đại mà thiết bị audio có thể chịu đựng trong khoảng giữa của dải trầm, thường ở phía cận trên dải tần của loa sub-bass khoảng 100 – 200Hz Peak Power Công suất đỉnh là mức công suất cao nhất của ampli hoặc loa được khuyến cáo để thiết bị vận hành an toàn. PMPO Peak Music Power Output Công suất đỉnh đạt được ở một thời điểm, không phải là công suất liên tục của thiết bị. Thường ghi trên các bộ dàn liền, dàn mini, hoặc radio cassette tạo cảm giác giả tạo cho người ta rằng máy có công suất lớn. RMS Root Mean Squared Là hệ thống ký tự viết tắt dùng để chỉ công suất ước lượng tính bằng watt trong lĩnh vực âm thanh để đánh giá công suất đầu ra liên tục của ampli hoặc công suất chịu tải của loa. Nominal Danh định với hệ thống âm thanh tại gia, thuật ngữ danh định có hai cách hiểu chính 1-Công suất danh định là công suất tối thiểu mà ampli cần có để đánh cặp với loa. 2-Trở kháng danh định là trở kháng tối thiểu trên lý thuyết của cặp loa. Power Hangling Công suất an toàn tối đa mà loa có thề chịu tải được. Tuy nhiên, nên nhớ rằng tăng âm có công suất quá nhỏ sẽ khó đẩy loa hơn là ampli có công suất lớn. Shielding Bọc kim chống nhiễu Giữ cho dây dẫn hoặc máy móc thiết bị không bị nhiễu ngoài mong muốn. Noise Nhiễu Tín hiệu không mong muốn tác động đến nguồn tín hiệu âm thanh/hình ảnh gốc. Overload Quá tải Tình trạng hệ thống được cấp mức tín hiệu quá lớn. Hậu quả của quá tải có thể là hiện tượng méo tiếng hoặc làm hỏng thiết bị. Dipolar lưỡng cực Là thiết kế loa với những cặp loa đối diện được cân chỉnh cho lệch pha và tỏa âm ra nhiều hướng. Điều đó dẫn đến việc triệt âm lẫn nhau giữa các loa con và người nghe chỉ cảm nhận được âm thanh phản hồi từ những ra bức tường xung quanh phòng nghe. Công nghệ này thường được ứng dụng trong loa “ surround” của hệ thống home theater. Compact Disc Transport Bộ cơ CD Thiết bị đọc thông tin dưới dạng nhị phân từ đĩa compact và chuyển đến bộ phận bên ngoài để hoán chuyển thành tín hiệu tương tự. DAC– Digital to Audio Converter Bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự Là thiết bị chuyển giải mã chuỗi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự. Integrated Amplifier Ampli tích hợp Thiết bị đơn khối gồm cả phần tiền khuếch đại và phần khuếch đại công suất. Preamplifier Tiền khuếch đại Bộ phận tiền khuếch đại là trung tâm điều khiển của hệ thống âm thanh. Toàn bộ điều biến được thực hiện tại đây như âm lượng, cân bằng âm thanh giữa các kênh. Thông thường, thiết bị này có mức tín hiệu khuếch đại nhất định. Một receiver AV gồm cả phần tiền khuếch lẫn bộ phận khuếch đại. Power Amplifier Bộ tăng âm công suất. High Pass Filter Bộ lọc cao tần Là bộ lọc được thiết kế chỉ cho phép tín hiệu cao tần đi qua, đồng thời giảm thiểu tần số thấp. Low Pass Filter lọc trầm Là bộ phận lọc được thiết kế cho các tần số thuộc dải trầm đi qua, đồng thời làm suy hao các tần số thuộc dải cao. Equalizer EQ Thiết bị điện tử hoạt động như bộ lọc chủ động để tăng hoặc giảm một khoảng tần số nhất định. Filter Bộ lọc Là mạch điện hoặc bộ phận cơ khí loại bỏ hay làm suy giảm năng lượng ở một vài tần số nhất định, đồng thời cho phép những tần số khác đi qua. Crossover phần tần Là bộ phận thụ động trong một thùng loa hoặc chủ động trong bộ sử lý phân chia các dải tần cụ thể đến từng loa con riêng biệt của hệ thống loa. Nếu không có bộ phân tần, thì mỗi củ loa sẽ chịu toàn bộ dải tần qua nó. DSP Xử lý tín hiệu số Chương trình được sử dụng để thay đổi tín hiệu đầu vào số với một số ứng dụng phổ thông như xử lý thời gian trễ của các loa phía sau, cân chỉnh cho loa subwoofer, lọc tần số thấp khỏi các loa vệ tinh và thêm các hiệu ứng rạp hát. DTS Hệ thống rạp hát số Là tên gọi của phương pháp mã hóa các kênh âm thanh để xem phim và nghe nhạc. Có thể lên đến 7 kênh Phương thức này trở lên ưu trội so với Dolby Digital Toroidal Transformer Biến thế hình xuyến có độ ổn định cao và ít gây nhiễu cho mạch điện xung quanh. Banana Plug Giắc bắp chuối Là đầu nối có hình bắp chuối với chiều rộng khoảng 0,32cm, chiều dài khoảng 2,54cm được cắm thẳng vào lõi của cọc đấu nối phía sau loa hoặc ampli. Binding Post Cọc/trạm đấu loa Cọc phía sau loa và ampli dùng để đấu nối với dây loa. Cọc này có nhiều hình dạng khác nhau, từ loại kẹp dây lỗ nhỏ, kẹp xoáy ốc đến kẹp bắt giắc càng cua hay lỗ nhận các đầu bắp chuối. Biwiring Đấu dây đôi là sử dụng hai cặp dây loa đấu từ một ampli để đánh riêng rẽ cho dải trầm và dải cao trên một cặp loa. Interconnects – Cables Dây tín hiệu Dây tín hiệu được sử dụng để kết nối các thiết bị có mức tín hiệu thấp từ đầu đọc CD đến receiver, từ đầu đọc DVD đến receiver, từ receiver đến loa sub điện… Hầu hết dây tín hiệu đều có cấu trúc bọc chống nhiễu và sử dụng đầu kết nối RCA. Coaxial cable Cáp chuyển Là loại cáp trở kháng 75 ohm, được sử dụng phổ biến để kết nối tivi với một số hệ thống ăng-ten của đài FM hoặc đài truyền hình. Thiết bị này cũng được sử dụng để kết nối bộ cơ của đầu đọc CD hoặc đầu đọc DVD đến bộ chuyển đổi DA. RCA Connector Kết nối RCA Là đầu cắm hoặc đầu jack tiêu chuẩn được sử dụng để kết nối các thiết bị audio hoặc video. Loại đầu cắm này được phòng thí nghiệm RCA phát minh. Đầu RCA cũng được gọi với tên đường phono hoặc jack, ngay cả khi chúng sử dụng trong các thiết bị không dùng đến mạch phono. Six Chanel Input 6 đầu vào Rất nhiều đầu DVD hiện nay có lắp sẵn bộ xử lý Dolby Digital ở bên trong với 5 đường ra surround độc lập và một đường loa siêu trầm. Để sử dụng tiện ích này cần có ampli xem phim 6 đường vào mỗi một đường input cho một kênh âm thanh surround. Line Level Mức tín hiệu đầu vào của một thiết bị khuếch đại như preampli hoặc ampli. Analog Tương tự Là sự mô tả sóng âm một cách liên tục. Digital Kỹ thuật số Mô tả các giá trị ước tính trong các khoảng thời gian rời rạc. Anechoic Phòng câm Không có tiếng vọng. Một phòng không có tiếng vọng là phòng không có âm phản xạ. Bass Reflex Thùng loa cộng hưởng Là loại thùng loa sử dụng khoang riêng hoặc ống dẫn để tăng cường âm trầm. Diaphragm Màng rung Trong củ loa, màng rung được điều khiển bởi cuộn dây loa. Nó chuyển động và tạo sóng không khí, tạo nên âm thanh. Màng rung thường có hình nón hoặc dạng vòm.
thuật ngữ âm thanh