Dưới đây là chi tiết cách làm bài văn lập luận chứng minh cho học sinh lớp 7. 2.1. Tìm hiểu đề, tìm ý trong của bài văn lập luận chứng minh. Đây là bước rất quan trọng trong cách làm bài văn lập luận chứng minh. Vì chỉ có đọc kỹ đề, vạch rõ ý thì người viết mới 1. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh. a) Tìm hiểu đề và tìm ý. – Đề yêu cầu điều gì? Thao tác này nhằm xác định yêu cầu chung của đề. – Chúng ta phải chứng minh điều gì? Thao tác này nhằm xác định cụ thể vấn đề cần chứng minh. Điều cần chứng minh có Văn nghị luận được viết ra nhằm giúp cho người đọc, người nghe tin, tán thưởng và hiểu để cùng đồng hành với người viết. 2. Đặc điểm của văn nghị luận. Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận: – Luận điểm là ý kiến thể Muốn làm bài văn lập luận chứng minh, phải thực hiện bốn bước: a) Tìm hiểu đề và tìm ý ; b) Lập dàn bài ; c) Viết bài ; d) Đọc lại và sửa chữa. 4. Dàn bài bài văn lập luận chứng minh: – Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh. – Thân bà i: Nêu lí lẽ và dẫn I. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh. Xem kĩ phần hướng dẫn trong SGK (các trang 48, 49, 50 – Ngữ văn 7 tập hai). Ghi nhớ: – Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước: tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa. wYzVtx. Văn lập luận chứng minh là một kiểu của dạng văn nghị luận. Chứng minh ở đây có nghĩa là dùng lí lẽ, lập luận,…của mình để làm rõ vấn đề. Tìm hiểu chung về văn lập luận chứng minhLập luận chứng minh là dùng các lí lẽ, chứng cứ xác thực, đáng tin cậy, được mọi người thừa nhận để khẳng định một luận điểm, ý kiến, nhận định hay đánh giá về sự đúng sai, lợi hại về một vấn lập luận chứng minh, dẫn chứng giữ vai trò chính. Dẫn chứng này lấy từ thực tế như số liệu, con người, hoặc văn học như danh ngôn, tác phảm, nhân vật,…Dẫn chứng có giá trị khi xuất xứ rõ ràng, được thừa nhận. Do vậy, dẫn chứng là phải được lựa chọn và thẩm tra kĩ càng, cẩn thận. Yêu cầu của dẫn chưng phải đảm bảo phù hợp với vấn đề, chính xác, tiêu biểu, toàn diện. Dẫn chứng được sắp xếp, trình bày theo một hệ thống nhất định của người bước làm bài văn lập luận chứng minha, Tìm hiểu đề và tìm ýĐề yêu cầu gì?Thao tác này nhằm xác định yêu cầu chính của đề ta cần phải chứng minh điều gì?Việc này nhằm mục đích xác định cụ thể vấn đề cần chứng minh. Điều càn chứng minh có thể được đưa ra dưới dạng luận điểm cho sẵn hoặc dưới một câu văn, câu thơ, câu nói, hình ảnh,… Đối với những đề mà vấn đề yêu cầu chứng minh đưa ra gián tiếp, ta phải xác định được một cách cụ thể, chính xác vân đề qua hình ảnh, cách biểu luận chứng minh theo cách nào?Tùy theo từng luận điểm cụ thể mà lựa chọn cách lập luận theo các hướng”Dùng lí lẽ và phân tích lí lẽb, Lập dàn bàiDàn bài văn nghị luận gồm 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. Xác định nội dung của từng phần, mối quan hệ của các phần, trình tự triển khai các luận cứ trong từng phần, cách đưa dẫn chứng cho mỗi luận điểm, lí lẽ,…Mở bài Nêu ý nghĩa vấn đề cần chứng minh, khái quát ý kiến của mình về vấn đề bàiTriển khai luận điểm chính bằng các luận điểm những lĩ lẽ nào để chứng minh?Lựa chọn các dẫn chứng để thuyết phục cho lý lẽCân nhắc việc sắp xếp các luận cứ lí lẽ và dẫn chứng sao cho thuyết bài Khẳng định tính đúng đắn của điều đã chứng minh, Mở rộng vấn Viết bàiDựa vào dàn ý đã xây dựng, học sinh bắt đầu triển khai, hoàn thiện các phàn mở bài, thân bài và kết sẽ có các cách viết mở bài như sauĐi thẳng vào vấn đề cần chứng minhĐi từ cái chung, dẫn dắt đến cái cần chứng thực tiễn dẫn đến các vấn đề cần chứng dụ bài văn mẫu lập luận chứng minhĐề bài Hãy chứng minh lời khuyên của nhân dân ta trong câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách” đã được thể hiện tự nhiên trong cuộc tục ngữ khuyên điều gì?Lời khuyên ấy được nhân dân ta thể hiện như thế nào trong cuộc sống từ xưa đến nay?Những việc làm của ai, làm gì chứng tỏ đạo lý trong lời khuyên đã được thể hiện?Suy nghĩ về đạo lý đó trong tương đó, chúng ta đi vào lập dàn ýMở bài dẫn dắt vào vấn tục ngữ qua những hình ảnh ẩn dụ đã khuyên phải biết giúp đỡ những người khó khăn,Chứng minh đạo lý đó đã được thể hiện trong đời sống và đã phát huy tác lời khuyên Một miếng khi đói bằng một gói khi no, thương người như thể thương thân,…Những việc làm cụ lí đó đã được nhân dân thể hiện tự nhiên, rộng khắp, thành phong trào,…Tình yêu thương giúp đỡ giữa các vùng miền trong cả đỡ bà con vùng lũ lụt, thiên tai, tai nạn giao thôngTrẻ em khó khăn, hộ nghèoTình yêu thương, giúp đỡ đã vượt qua giới hạn biên giới, giúp các nhân dân trên thế giới mỗi khi xảy ra thiên nghĩ về việc thực hiện và phát huy hiệu quả của đạo lí đó.[presscloud] 4 Hướng dẫn I. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh Xem kĩ phần hướng dẫn trong SGK các trang 48, 49, 50 – Ngữ văn 7 tập hai. Ghi nhớ – Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa. – Dàn bài Mở bài Nêu luận điểm cần chứng minh. Thân bài Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng. Kết bài Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn phần Mở bài. – Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. II. Luyện tập Hai đề văn đã cho về cơ bản, giống với đề chứng minh tính đúng đắn của câu “Có chí thì nên”. Cái khác là câu “Có chí thì nên” dùng lí lẽ để khẳng định vấn đề còn hai đề sau người nói dùng hình ảnh văn học để khẳng định vấn đề. + Giải quyết đề 1 Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý a Xác định yêu cầu chung của đề Cần chứng minh tư tưởng mà câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” thể hiện là đúng đắn. b Từ đó cho biết câu tục ngữ thể hiện điều gì? Câu tục ngữ đã dùng hai hình ảnh “mài sắt” và “nên kim” để khẳng định tính kiên trì, nhẫn nại, sự bền lòng, quyết chí là các yếu tố cực kì quan trọng giúp cho con người có thể thành công trong cuộc sống. c Muốn chứng minh thì có hai cách lập luận một là nêu lí lẽ rồi nêu các dẫn chứng xác thực để minh họa; hai là nêu các dẫn chứng xác thực trước rồi từ đó rút ra lí lẽ để khẳng định vấn đề. 2. Lập dàn bài a Mở bài Giới thiệu câu tục ngữ và nói rõ tư tưởng của câu tục ngữ này. b Thân bài – Nêu một số dẫn chứng cụ thể. – Dùng lí lẽ để phân tích, đúc kết vấn đề. c Kết bài Rút ra kết luận khẳng định sự đúng đắn của câu tục ngữ và nêu ra bài học trong cuộc sống. 3. Viết bài tham khảo a Mở bài Người Việt Nam ta, hầu như ai cũng biết câu tục ngữ rất quen thuộc “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. Câu này, cùng với một số câu khác có ý nghĩa tương tự như “Có chí thì nên”, “Kiến tha lâu cũng đầy tổ”, “Năng nhặt chặt bị”… đã khẳng định điều này sự kiên trì, nhẫn nại, bền lòng, quyết chí chắc chắn sẽ giúp cho con người thành công trong cuộc sống. b Thân bài Thật vậy, chúng ta hãy nhìn lại một số nhân vật tiêu biểu để thấy cuộc đời họ đã thể hiện sâu sắc chân lí “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. Mạc Đĩnh Chi, con nhà nghèo, ban ngày còn phải làm ăn kiếm sống chỉ tối đến mới có thời gian học tập. Nhưng tiền mua dầu thắp đèn không có, cậu bé họ Mạc phải bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng rồi soi lên trang sách mà đọc chữ. Với ngọn đèn đom đóm ấy, cậu vẫn miệt mài học tập và tại khoa thi năm 1304 cậu đã thi đỗ Trạng nguyên rồi trở thành một vị quan có tài năng lớn trong triều nhà Trần. Vào thời nhà Nguyễn, Nguyễn Văn Siêu nổi tiếng là học giỏi, văn hay nhưng đến khi đi thi, do viết chữ quá xấu, Thần Siêu bị đánh tụt xuống hàng thứ hai trong bảng cử nhân. Khi đi thi tiến sĩ, cũng do chữ xấu ông chỉ được xếp trúng tuyển trong bảng phụ. Ông thấy rõ tác hại của việc viết chữ xấu nên đã về nhà ngày đêm khổ công tập viết. Cuối cùng chữ của ông cũng đẹp nổi tiếng như lời văn hay. Ngày nay, bút tích ghi lại nét chữ đẹp của ông còn lưu lại ở đền Ngọc Sơn Hà Nội, được nhiều người chiêm ngưỡng và bái phục. Gần đây hơn, ta đều biết Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân mà vẫn tốt nghiệp đại học. Nhìn ra nước ngoài ta thấy các nhà khoa học nổi danh như Niu-tơn, Lu-i-Pat-tơ đều là những tấm gương kiên trì về học tập và nghiên cứu. Niu- tơn, sinh trong một gia đình ở nông thôn ở nước Anh, mãi năm 12 tuổi mới được ra thành phô học và kết quả học tập năm đầu chỉ đạt mức trung bình. Đến cuối năm thứ hai cậu bị một anh bạn học giỏi nhất lớp Cậu tức quá quyết tâm học giỏi hơn anh ta để “trả thù”. Sau đó cậu say mê làm việc, miệt mài đọc sách và đã trở nên giỏi nhất lớp. Năm 16 tuổi, Niu-tơn lại phải nghỉ học về quê sống với mẹ. Bà mẹ muốn hướng cậu vào công việc làm ăn nhưng cậu chẳng thiết tha gì mà chỉ chăm chú tìm sách đọc. Năm sau, nhờ sự góp ý của ông chú, bà mẹ cậu lại cho cậu vào đại học. ơ đây Niu-tơn đã bỏ hết thời gian vào việc học tập, nghiên cứu và cuối cùng ông đã trở thành một nhà bác học vĩ đại của thế giới, về Lu-i-Pat-tơ, khi đi học phổ thông, ông cũng chỉ là một học sinh trung bình, xếp hạng môn hóa, ông đứng thứ 15 trong số 22 học sinh của lớp. Nhưng sau này nhờ kiên trì tự học, tìm tòi, thí nghiệm và nghiên cứu ông cũng đã trở thành một nhà bác học lớn của nhân loại, có công phát minh ra thuốc chữa bệnh bị chó dại cắn cứu sông hàng triệu người trên trái đất. Qua một vài tấm gương tiêu biểu trên đây, ta có thể rút ra kết luận chỉ có kiên trì, nhẫn nại, bền lòng, quyết chí, con người mới có thể làm nên sự nghiệp, giống như người bền bỉ mài mãi một miếng sắt để làm nên một cây kim. Nếu thiếu sự kiên trì, bền chí thì mỗi người làm sao có thể vượt qua trăm ngàn trở ngại luôn chắn ngang con đường đi tới của mình? Sự nản chí, thiếu nhẫn nại, không vững lòng chỉ dẫn tới đầu hàng và thất bại. c Kết bài Tóm lại, điều mà câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” muôn nhắn nhủ mọi người là quá đúng đắn và xác thực. Từ rất nhiều kinh nghiệm sống mà nhân dân ta đã đúc kết nên câu tục ngữ trên. Mỗi chúng ta có thể ngẫm nghĩ về câu tục ngữ này để xem đó là một bài học rất quý giá giúp cho ta trau dồi ý chí nhằm vươn lên. Mai Thu Topics Có chí thì nên có công mài sắt có ngày nên kim con đường con người cuộc sống đọc sách gia đình giới thiệu học sinh học tập nông thôn phân tích tác hại thời gian tự học văn học vào đại học việc học ý chí I – CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH1. Tìm hiểu đề và tìm Lập dàn bài3. Viết Đọc lại và sửa – LUYỆN TẬP Cách làm bài văn lập luận chứng minh I – CÁC BƯỚC LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN CHỨNG MINH Cho đề văn Nhân dân ta thường nói “Có chí thì nên”. Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ đó. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý. a Xác định yêu cầu chung của đề. Đề nêu ra một tư tưởng thể hiện bằng một câu tục ngữ và yêu cầu chứng minh tư tưởng đó là đúng đắn. b Từ đó hãy cho biết câu tục ngữ khẳng định điều gì. Chí có nghĩa là gì? Câu tục ngữ khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của chí trong cuộc sống. Chí có nghĩa là hoài bão, lí tưởng tốt đẹp, ý chí, nghị lực, sự kiên trì. Ai có các điều kiện đó thì sẽ thành công trong sự nghiệp. c Muốn chứng minh thì có hai cách lập luận một là nêu dẫn chứng xác thực, hai là nêu lí lẽ xem bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh. – Xét về lí lẽ ta thấy, bất cứ việc gì, dù xem ra có vẻ giản đơn như chơi thể thao, học ngoại ngữ,… nhưng không có chí, không chuyên tâm, kiên trì thì liệu có làm được không? Huống gì ở đời, làm việc gì mà không gặp khó khăn! Nếu gặp khó khăn mà bỏ dở thì chẳng làm được gì! – Xét về thực tế, xưa nay đã có biết bao tấm gương nêu cao ý chí, nhờ có chí mà thành công! Hãy nêu một số tấm gương tiêu biểu. Ví dụ như anh Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân mà tốt nghiệp đại học; các vận động viên khuyết tật điều khiển xe lăn bằng tay mà đoạt huy chương vàng! Cô Pa-đu-la người Anh bị mù mà trở thành người mẫu thời trang. Ông Ốt-xtơ-rốp-xki bị mù mà trở thành nhà văn nổi tiếng,… Các ví dụ trong bài Đừng sợ vấp ngã đều là những tấm gương kiên trì làm nên sự nghiệp. 2. Lập dàn bài a Mở bài Nêu vai trò quan trọng của lí tưởng, ý chí và nghị lực trong cuộc sống mà câu tục ngữ đã đúc kết. Đó là một chân lí. b Thân bài phần chứng minh – Xét về lí + Chí là điều rất cần thiết để con người vượt qua mọi trở ngại. + Không có chí thì không làm được gì. – Xét về thực tế + Những người có chí đều thành công nêu dẫn chứng. + Chí giúp người ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua được nêu dẫn chứng. c Kết bài Mọi người nên tu dưỡng ý chí, bắt đầu từ những việc nhỏ, để khi ra đời làm được việc lớn. 3. Viết bài. Viết từng đoạn, từ Mở bài cho đến Kết bài. a Mở bài Có thể chọn một trong các cách mở bài sau đây – Đi thẳng vào vấn đề “Hoài bão, ý chí, nghị lực là điều không thể thiếu đối với những ai muốn thành đạt. Câu tục ngữ của dân gian Có chí thì nên đã nêu bật tầm quan trọng đó”. – Suy từ cái chung đến cái riêng “Sống tức là khắc phục khó khăn. Không có ý chí, niềm tin, nghị lực để khắc phục mọi trở ngại trên đường đời thì không thể thành đạt được. Do đó, từ xưa nhân dân ta đã dạy Có chí thì nên”. – Suy từ tâm lí con người “Ở đời mấy ai mà không mong muốn được thành đạt về sự nghiệp? Nhưng không phải ai cũng có đủ niềm tin, nghị lực để tiếp tục sự nghiệp cho đến thành công. Bởi thế cho nên từ xưa nhân dân ta đã dạy Có chí thì nên”. b Thân bài – Trước hết, phải có từ ngữ chuyển đoạn, tiếp nối phần Mở bài Thật vậy… hoặc Đúng như vậy… – Viết đoạn phân tích lí lẽ. – Viết đoạn nêu các dẫn chứng tiêu biểu về những người nổi tiếng, vì ai cũng biết họ nên dễ có sức thuyết phục. c Kết bài – Có thể sử dụng từ ngữ chuyển đoạn Tóm lại…, hoặc nhắc lại ý trong phần Mở bài “Câu tục ngữ đã cho ta bài học…”. – Chú ý Kết bài nên hô ứng với Mở bài. + Nếu mở bài đi thẳng vào vấn đề thì kết bài cũng nêu ngay bài học “Mỗi người chúng ta nên tu dưỡng ý chí, hoài bão, nghị lực để làm được những gì ta mong muốn”. + Nếu mở bài bằng cách suy từ cái chung đến cái riêng thì có thể kết bài bằng ý “Mỗi người chỉ sống có một lần, chỉ có một thời tuổi trẻ, nếu không có ý chí, hoài bão, nghị lực để làm một công việc xứng đáng, chẳng phải là đáng tiếc lắm hay sao?”. + Nếu mở bài bằng cách suy từ tâm lí ngại khó, thì nên kết bằng ý “Cho nên có hoài bão tốt đẹp là rất đáng quý, nhưng đáng quý hơn nữa là nghị lực và niềm tin, nó đảm bảo cho sự thành công của con người”. 4. Đọc lại và sửa chữa. * Ghi nhớ – Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa. – Dàn bài + Mở bài Nêu luận điểm cần được chứng minh. + Thân bài Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. + Kết bài Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn phần Mở bài. – Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. II – LUYỆN TẬP Cho hai đề văn sau Đề 1 Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ Có công mài sắt, có ngày nên kim. Đề 2 Chứng minh tính chân lí trong bài thơ Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên. Hồ Chí Minh Em sẽ làm theo các bước như thế nào? Hai đề này có gì giống và khác so với đề văn đã làm mẫu ở trên? Chứng minh rằng Có chí thì nên – Nghị luận lớp 7 I. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh Xem kĩ phần hướng dẫn trong SGK các trang 48, 49, 50 - Ngữ văn 7 tập hai. Ghi nhớ - Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước tìm hiểu đề và tìm ý, lập dàn bài, viết bài, đọc lại và sửa chữa. - Dàn bài Mở bài Nêu luận điểm cần chứng minh. Thân bài Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng. Kết bài Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn phần Mở bài. - Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. II. Luyện tập Hai đề văn đã cho về cơ bản, giống với đề chứng minh tính đúng đắn của câu “Có chí thì nên”. Cái khác là câu “Có chí thì nên” dùng lí lẽ để khẳng định vấn đề còn hai đề sau người nói dùng hình ảnh văn học để khẳng định vấn đề. + Giải quyết đề 1 Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý a Xác định yêu cầu chung của đề Cần chứng minh tư tưởng mà câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” thể hiện là đúng đắn. b Từ đó cho biết câu tục ngữ thể hiện điều gì? Câu tục ngữ đã dùng hai hình ảnh “mài sắt” và “nên kim” để khẳng định tính kiên trì, nhẫn nại, sự bền lòng, quyết chí là các yếu tố cực kì quan trọng giúp cho con người có thể thành công trong cuộc sống. c Muốn chứng minh thì có hai cách lập luận một là nêu lí lẽ rồi nêu các dẫn chứng xác thực để minh họa; hai là nêu các dẫn chứng xác thực trước rồi từ đó rút ra lí lẽ để khẳng định vấn đề. 2. Lập dàn bài a Mở bài Giới thiệu câu tục ngữ và nói rõ tư tưởng của câu tục ngữ này. b Thân bài - Nêu một số dẫn chứng cụ thể. - Dùng lí lẽ để phân tích, đúc kết vấn đề. c Kết bài Rút ra kết luận khẳng định sự đúng đắn của câu tục ngữ và nêu ra bài học trong cuộc sống. 3. Viết bài tham khảo a Mở bài Người Việt Nam ta, hầu như ai cũng biết câu tục ngữ rất quen thuộc “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. Câu này, cùng với một số câu khác có ý nghĩa tương tự như “Có chí thì nên”, “Kiến tha lâu cũng đầy tổ”, “Năng nhặt chặt bị”... đã khẳng định điều này sự kiên trì, nhẫn nại, bền lòng, quyết chí chắc chắn sẽ giúp cho con người thành công trong cuộc sống. b Thân bài Thật vậy, chúng ta hãy nhìn lại một số nhân vật tiêu biểu để thấy cuộc đời họ đã thể hiện sâu sắc chân lí “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. Mạc Đĩnh Chi, con nhà nghèo, ban ngày còn phải làm ăn kiếm sống chỉ tối đến mới có thời gian học tập. Nhưng tiền mua dầu thắp đèn không có, cậu bé họ Mạc phải bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng rồi soi lên trang sách mà đọc chữ. Với ngọn đèn đom đóm ấy, cậu vẫn miệt mài học tập và tại khoa thi năm 1304 cậu đã thi đỗ Trạng nguyên rồi trở thành một vị quan có tài năng lớn trong triều nhà Trần. Vào thời nhà Nguyễn, Nguyễn Văn Siêu nổi tiếng là học giỏi, văn hay nhưng đến khi đi thi, do viết chữ quá xấu, Thần Siêu bị đánh tụt xuống hàng thứ hai trong bảng cử nhân. Khi đi thi tiến sĩ, cũng do chữ xấu ông chỉ được xếp trúng tuyển trong bảng phụ. Ông thấy rõ tác hại của việc viết chữ xấu nên đã về nhà ngày đêm khổ công tập viết. Cuối cùng chữ của ông cũng đẹp nổi tiếng như lời văn hay. Ngày nay, bút tích ghi lại nét chữ đẹp của ông còn lưu lại ở đền Ngọc Sơn Hà Nội, được nhiều người chiêm ngưỡng và bái phục. Gần đây hơn, ta đều biết Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay, phải tập viết bằng chân mà vẫn tốt nghiệp đại học. Nhìn ra nước ngoài ta thấy các nhà khoa học nổi danh như Niu-tơn, Lu-i-Pat-tơ đều là những tấm gương kiên trì về học tập và nghiên cứu. Niu- tơn, sinh trong một gia đình ở nông thôn ở nước Anh, mãi năm 12 tuổi mới được ra thành phô học và kết quả học tập năm đầu chỉ đạt mức trung bình. Đến cuối năm thứ hai cậu bị một anh bạn học giỏi nhất lớp Cậu tức quá quyết tâm học giỏi hơn anh ta để “trả thù”. Sau đó cậu say mê làm việc, miệt mài đọc sách và đã trở nên giỏi nhất lớp. Năm 16 tuổi, Niu-tơn lại phải nghỉ học về quê sống với mẹ. Bà mẹ muốn hướng cậu vào công việc làm ăn nhưng cậu chẳng thiết tha gì mà chỉ chăm chú tìm sách đọc. Năm sau, nhờ sự góp ý của ông chú, bà mẹ cậu lại cho cậu vào đại học. ơ đây Niu-tơn đã bỏ hết thời gian vào việc học tập, nghiên cứu và cuối cùng ông đã trở thành một nhà bác học vĩ đại của thế giới, về Lu-i-Pat-tơ, khi đi học phổ thông, ông cũng chỉ là một học sinh trung bình, xếp hạng môn hóa, ông đứng thứ 15 trong số 22 học sinh của lớp. Nhưng sau này nhờ kiên trì tự học, tìm tòi, thí nghiệm và nghiên cứu ông cũng đã trở thành một nhà bác học lớn của nhân loại, có công phát minh ra thuốc chữa bệnh bị chó dại cắn cứu sông hàng triệu người trên trái đất. Qua một vài tấm gương tiêu biểu trên đây, ta có thể rút ra kết luận chỉ có kiên trì, nhẫn nại, bền lòng, quyết chí, con người mới có thể làm nên sự nghiệp, giống như người bền bỉ mài mãi một miếng sắt để làm nên một cây kim. Nếu thiếu sự kiên trì, bền chí thì mỗi người làm sao có thể vượt qua trăm ngàn trở ngại luôn chắn ngang con đường đi tới của mình? Sự nản chí, thiếu nhẫn nại, không vững lòng chỉ dẫn tới đầu hàng và thất bại. c Kết bài Tóm lại, điều mà câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” muôn nhắn nhủ mọi người là quá đúng đắn và xác thực. Từ rất nhiều kinh nghiệm sống mà nhân dân ta đã đúc kết nên câu tục ngữ trên. Mỗi chúng ta có thể ngẫm nghĩ về câu tục ngữ này để xem đó là một bài học rất quý giá giúp cho ta trau dồi ý chí nhằm vươn lên.

các bước làm bài văn lập luận chứng minh