Đại diện theo pháp luật của cá nhân được quy định như thế nào trong Bộ luật Dân sự 2015? A. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên. B. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định C. Cả hai phương án trên đều đúng. Xem lời giải Cũng từ 1/3/2018, Thông tư số 09/2017/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định về tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố chính thức có hiệu lực. Theo quy định mới, các thôn ở đồng bằng miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên phải có từ 400 hộ gia đình trở lên; miền Nam có từ đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, giám đốc hoặc tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu … Để tìm hiểu về người giám hộ người chưa thành niên, trước hết cần biết ai được xem là người chưa thành niên. Theo đó, người chưa thành niên được định nghĩa tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015: Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi Trường hợp người sử dụng internet dưới 14 tuổi và chưa có hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của mình để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc đăng ký đó. Quy định về quyền riêng tư và Người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi i) Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ. ii) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. iii) Quản lý tài sản của người được giám hộ. baVevqT. Mẹo nhỏ Để tìm kiếm chính xác các bài viết của AZLAW, hãy search trên Google với cú pháp "Từ khóa" + "azlaw". Ví dụ thành lập công ty azlaw. Tìm kiếm ngayGiám hộ là việc cá nhân, tổ chức sau đây gọi chung là người giám hộ được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự Giám hộ là gì? Các trường hợp được giám hộ? Thủ tục đăng ký và thay đổi người giám hộ như thế nào? Giám hộ là gì? Theo quy định của điều 46 Bộ luật dân sự 2015 giải thích về giám hộ như sau Điều 46. Giám hộ1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này sau đây gọi chung là người giám hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau đây gọi chung là người được giám hộ.2. Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ. Người được giám hộCác trường hợp được giám hộ theo quy định tại điều 47 bộ luật dân sự 2015 gồm Điều 47. Người được giám hộ1. Người được giám hộ bao gồma Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;b Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;c Người mất năng lực hành vi dân sự;d Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà. Người giám hộNgười giám hộ đc quy định tại điều 46 – 48 bộ luật dân sự 2015 gồm Điều 48. Người giám hộ1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộCá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ1. Có năng lực hành vi dân sự đầy Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành 50. Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộPháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ1. Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám được làm người giám hộ thì cá nhân phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự, Điều 48 Bộ luật dân sự 2015 quy định các điều kiện để làm người giám hộ đối với một cá nhân Quyền của người giám hộTheo quy định người giám hộ có các quyền sau đây– Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;– Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;– Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Chấm dứt việc giám hộViệc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;– Người được giám hộ chết;– Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. Thủ tục đăng ký người giám hộ Các loại giám hộ theo quy định pháp luậtGiám hộ bao gồm hai loại là giám hộ cử và giám hộ đương nhiên theo quy định của bộ luật dân sự hộ đương nhiên Đối với các trường hợp con chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sựGiám hộ cử UBND cấp xã chỉ định trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên Thủ tục đăng ký người giám hộThủ tục đăng ký giám hộ thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của người giám hộ hoặc người được giám hộ, thời gian giải quyết đăng ký giám hộ là 3 ngày làm việc và không mất lệ phíĐăng ký giám hộ cử– Tờ khai đăng ký giám hộ Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP– Văn bản cử người giám hộ của UBND cấp xã chỉ địnhĐăng ký giám hộ đương nhiên– Tờ khai đăng ký giám hộ Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên. Trong trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên. Thủ tục chấm dứt giám hộ Trong một số trường hợp khi người giám hộ không còn đủ điều kiện giám hộ, theo quy định tại điều 60 bộ luật dân sự thì phải làm thủ tục thay đổi người giám hộ– Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định;– Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;– Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;– Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người có đủ điều kiện trở thành giám hộ đương nhiên theo quy định tại Bộ luật Dân sự là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự Thay đổi người giám hộ tức là chuyển giao giám hộ từ người này sang người khác. Trong đó, một người chấm dứt giám hộ và một người khác đăng ký giám hộ. Như vậy, các bên cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm hồ sơ chấm dứt giám hộ và hồ sơ đăng ký giám hộ Hồ sơ chấm dứt giám hộThủ tục chấm dứt giám hộ thực hiện tại UBND cấp xã, phường nơi thực hiện giám hộ hồ sơ như sau– Tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định Mẫu theo thông tư 04/2020/TT-BTP– Giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ hạn giải quyết Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý gọi chung là người giảm hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gọi chung là người được giám hộ. Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ. Người được giám hộ bao gồm - Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; - Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; - Người mất năng lực hành vi dân sự; - Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. Người giám hộ Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. - Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. - Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. - Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. Giám sát việc giám hộ Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ. Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. Người thân thích của người được giám hộ Là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ. Cử giám sát việc giám hộ Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ; Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ. Yêu cầu thay đổi hoặc chấm dứt giám hộ, giám sát việc giám hộ. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự sau đây - Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Ông bà nội, ông bà ngoại, nếu người giám hộ không có anh chị ruột. - Bác, chú, cậu, cô, dì ruột, nếu người được giám hộ không có ông bà nội, ngoại và anh chị em ruột. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự - Vợ, chồng làm giám hộ cho nhau, nếu người kia bị mất năng lực hành vi dân sự. - Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. - Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Cử, chỉ định người giám hộ - Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ 06 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ dưới 15 tuổi - Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ. - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. - Quản lý tài sản của người được giám hộ. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Quản lý tài sản của người được giám hộ theo quy định của pháp luật. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi - Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ; - Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự; - Quản lý tài sản của người được giám hộ; - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Quyền của người giám hộ - Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; - Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; - Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Quản lý tài sản của người được giám hộ - Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây - Người giám hộ không còn đủ các điều kiện theo quy định pháp luật; - Người giám hộ chết; - Người giám hộ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; - Pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại; - Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; - Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây - Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Người được giám hộ chết; - Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; - Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ - Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phải được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ. Đình Khải Giám hộ là gì? Chấm dứt việc giám hộ? Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ? Giám hộ cho người chưa thành niên vẫn còn cha mẹ? Các trường hợp có người giám hộ đương nhiên? Cha mẹ có phải là người giám hộ đương nhiên? Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Giám hộ là gì? 2 2. Chấm dứt việc giám hộ và hậu quả của chấm dứt việc giám hộ 3 3. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ 4 4. Giám hộ cho người chưa thành niên vẫn còn cha mẹ 5 5. Cha mẹ có phải là người giám hộ đương nhiên Giám hộ là người giám hộ bao gồm cá nhân, pháp nhân thực hiện một số hành vi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ trước pháp luật. Người giám hộ có thể được Cơ quan nhà nước cử hoặc chỉ định hoặc đã là người giám hộ đương nhiên theo quy định pháp luật. Chức năng của người giám hộ sẽ thực hiện chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; chịu trách nhiệm trước pháp luật của người được giám hộ là những người như sau chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang gặp khó khăn trong nhận thức, khó khăn làm chủ hành vi. Căn cứ pháp lý quy định về giám hộ dựa vào pháp luật của nước nơi người được giám hộ cư trú, được hiểu là thường trú hoặc tạm trú. Nếu người được giám hộ tại Việt Nam quy định Giám hộ căn cứ Bộ luật dân sự 2015 như sau Điều kiện trở thành người giám hộ Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ + Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 + Người giám hộ đáp ứng đủ điều kiện sau tư cách đạo đức tốt, chưa vi phạm pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc xâm phạm tính mang hoặc sức khỏe hoặc danh dự hoặc nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, điều kiện kinh tế, chỗ ở ổn định, có thời gian chăm sóc người được giám hộ, không phải là đối tượng bị Tòa án tuyên hạn chế quyền chăm sóc, nuôi dưỡng với người dưới 18 tuổi Pháp nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ + Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ theo quy định tại điều 676 Bộ luật dân sự 2015. + Đáp ứng đủ điều kiện về kinh tế, chỗ ở và các điều khác để hỗ trợ cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Điều kiện trở thành người được giám hộ + Người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015. + Người dưới 18 tuổi nay không còn cha, mẹ + Người dưới 18 tuổi không xác định được cha, mẹ; + Người dưới 18 tuổi khi cha mẹ không đáp ứng đủ điều kiện về giám hộ như đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và có yêu cầu người giám hộ; + Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi tại điều 23 Bộ luật dân sự 2015. Quy định về giám hộ và giám hộ đương nhiên như sau Đối với trường hợp giám hộ đương nhiên chỉ áp dụng trường hợp sau + Chồng hoặc vợ là người giám hộ cho vợ hoặc chông khi họ là người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. + Các con người giám hộ của cha và mẹ trường hợp cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự hoặc một trong các bên không đủ điều kiện giám hộ cho người còn lại. Đầu tiên con cả là người đứng ra người giám hộ cho cha và mẹ, nếu con cá không đáp ứng đủ điều kiện là người giám hộ thì các con còn lại theo thứ tự đủ điều kiện làm người giám hộ. + Cha mẹ sẽ là người giám hộ cho con nằm trong trường hợp người con bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và người con chưa có vợ, chồng, con hoặc vợ chồng, con đều không đáp ứng đủ các điều kiện để làm người giám hộ theo quy định trên. + Anh, chị, em ruột là người giám hộ cho anh, chị, em của mình. Anh cả và chị cả sẽ là người giám hộ, nếu anh cả chị cả không đáp ứng đủ điều kiện thì anh chị em ruột kế tiếp là người giám hộ + Ông ngoại, bà ngoại hoặc ông bà nội người giám hộ cho cháu khi cha mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em đều không đủ điều kiện là người giám hộ. + Cô, dì, chú, bác, cậu ruột là người giám hộ cho cháu khi ông, bà, cha ,mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em đều không đủ điều kiện là người giám hộ. Đối với trường hợp giám hộ cử trong trường hợp Trường hợp giám hộ cử chỉ áp dụng trường hợp không có ai đáp ứng đủ điều kiện giám hộ cho người giám hộ theo tiêu chí người giám hộ đương nhiên đã nếu trên – Người dưới 18 tuổi hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sư hoặc Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không có người giám hộ đương nhiên theo tiêu chí người giám hộ đương nhiên đã nêu trên thì ủy ban nhân dan cấp xã phường cử hoặc do Tòa án chỉ định nơi cư trú người được giám hộ người giám hộ đáp ứng đủ điều kiện cho người được giám hộ. Đối với đối tượng trẻ em trên sáu tuổi đến dưới 18 tuổi đều phải xét tính tự nguyện của người được giám hộ. – Người giám hộ có quyền đồng ý hoặc không đồng ý về việc giám hộ cho người được giám hộ. – Phải lập bằng văn bản việc ghi nhận cử người giám hộ. Nội dung trong văn bản cần đầy đủ các thông tin sau họ và tên của người giám hộ và người được giám hộ; địa chỉ thường trú; tình trạng người được giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ, quyền và nghĩa vụ của người được giám hộ. – Nếu cá nhân không đáp ứng điều kiện giám hộ cho người được giám hộ thì Tòa án xem xét chỉ định hoặc đề nghị pháp nhân sẽ thực hiện giám hộ cho người được giám hộ. – Được sự đồng ý của người được giám hộ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nếu ại thời điểm yêu cầu người giám hộ họ vẫn có năng lực hành vi dân sư theo quy định pháp luật. Lưu ý Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Một cá nhân hoặc pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. 2. Chấm dứt việc giám hộ và hậu quả của chấm dứt việc giám hộ Tóm tắt câu hỏi Bố mẹ mất khi tôi còn nhỏ, tôi được bác ruột nhận làm giám hộ nuôi tôi. Năm tôi 18 tuổi, để bớt khó khăn cho gia đình bác, tôi đã thôi học, đi làm và muốn sống tự lập. Tôi xin hỏi, trong trường hợp nào thì chấm dứt việc giám hộ và hậu quả của chấm dứt việc giám hộ được pháp luật quy định như thế nào? Luật sư tư vấn Theo Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc chấm dứt việc giám hộ được quy định trong các trường hợp sau đây “1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây a Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b Người được giám hộ chết; c Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; d Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. 2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.” Cũng theo Điều 63 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hậu quả chấm dứt việc giám hộ được quy định như sau “1. Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ. 2. Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ. 3. Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ. 4. Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.” 3. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề là bạn của tôi có vợ và con trai 5 tuổi bị mất năng lực hành vi dân sự, tuy nhiên hiện nay bạn tôi đã mất. Mà chị gái của bạn tôi có mong muốn được làm người giám hộ cho vợ và cháu trai thì liệu có được không? Luật sư tư vấn Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về giám hộ. Áp dụng vào điều khoản trên, trong tình huống này cho thấy vợ và cháu trai bị mất năng lực hành vi dân sự mà chồng đã mất nên đương nhiên với trường hợp này vợ và cháu trai cần phải có người giám hộ. Căn cứ vào iều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự, trong trường hợp này cho thấy người chồng đã mất nên người giám hộ đương nhiên là con của hai vợ chồng, tuy nhiên do con trai chưa đủ điều kiện để có thể làm người giám hộ thì bố mẹ sẽ là người giám hộ trực tiếp đối với vợ và cháu trai. Ngoài ra, nếu không ai có đủ điều kiện đề làm người giám hộ thì người vợ không có người giám hộ đương nhiên như theo quy định của pháp luật. Còn về cháu trai 5 tuổi bố đã mất, mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự nên cháu bạn thuộc trường hợp không có người giám hộ đương nhiên. Như vây, trong trường hợp này vợ và con trai 5 tuổi không có người giám hộ đương nhiên theo quy định nêu trên thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ Điều 53 Bộ luật dân sự năm 2015. Thủ tục cử người giám hộ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 54 Bộ luật dân sự năm 2015. Vậy nên, chị gái bạn có quyền đứng ra nhận làm người giám hộ cho vợ và cháu trai 5 tuổi đã bị mất năng lực hành vi dân sự. 4. Giám hộ cho người chưa thành niên vẫn còn cha mẹ Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư! Cách đây gần một năm anh họ tôi qua đời. Sau đó vợ anh tôi N. chuyển đi khá xa sống mang theo hai đứa con và tuyên bố tuyệt giao với gia đình họ nội gia đình tôi. Gần đây, do một số khó khăn kinh tế N. lại cho con về ở với ông bà nội bác tôi và đang có ý định cho con về ở hẳn với ông bà. Gia đình tôi muốn có đơn từ con hoặc cam kết người mẹ sau này sẽ không làm ảnh hưởng hay tranh chấp đòi lại hai đứa trẻ sau này. Nhưng N. nhất quyết không chịu viết và nói hỗn chửi rủa bác tôi. Thêm vào đó dọa sẽ đưa hai cháu tôi vào trại mồ côi hay cứ thả về bắt buộc bác tôi nuôi nấng. Gia đình tôi rất muốn nuôi cháu nhưng cũng rất muốn phải có đơn từ khẳng định bác tôi là người giám hộ tránh ảnh hưởng đến tương lai hai đứa trẻ gặp phải tranh chấp người nuôi. Xin luật sư tư vấn giúp về các điều luật chúng tôi có thể dựa vào để thực hiện. Cảm ơn luật sư rất nhiều! Luật sư tư vấn Theo quy định của pháp luật, giám hộ đương nhiên của hai đứa trẻ là mẹ của chúng. Bác của bạn, tức là ông bà của hai đứa trẻ, chỉ có thể trở thành giám hộ khi mẹ của hai đứa trẻ bị Tòa án hạn chế quyền hoặc không có điều kiện chăm sóc, giáo dục hai đứa trẻ này theo quy định tại Điều 52 Bộ luật dân sự 2015. Ngoài ra, muốn trở thành người giám hộ phải đảm bảo những điều kiện được quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự 2015 “Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. 4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.” Bạn có thể chứng minh người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục hai đứa trẻ hoặc để Tòa án tuyên bố hạn chế quyền của người mẹ, bạn phải chứng minh được người mẹ này xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; phá tán tài sản của con; có lối sống đồi trụy; xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội theo quy định tại Điều 85 Luật hôn nhân gia đình 2014 có hiệu lực từ 01/01/2015 “1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây a Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; b Phá tán tài sản của con; c Có lối sống đồi trụy; d Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. 2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.” 5. Cha mẹ có phải là người giám hộ đương nhiên Tóm tắt câu hỏi Ở người chưa thành niên thì cha mẹ có được coi là người giám hộ đương nhiên hay không? Luật sư tư vấn Theo quy định của Điều 52 Bộ luật dân sự 2015 về giám hộ thì việc giám hộ là cử người để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người được giám hộ là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự.. Theo đó, ở người chưa thành niên thì cha mẹ được coi là người giám hộ đương nhiên và là người đại diện đương nhiên. 1. Người giám hộ là ai? - Người giám hộ là người có đủ các điều kiện trở thành người giám hộ theo quy định tại Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015. - Người giám hộ có thể là cá nhân, pháp nhân. - Người giám hộ có quyền thay mặt người được giám hộ thực hiện các công việc đảm bảo quyền và lợi ích của người được giám hộ. 2. Người được giám hộ là ai? Các đối tượng là người được giám hộ quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm - Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; - Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; - Người mất năng lực hành vi dân sự; - Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Lưu ý - Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu. - Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. - Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. - Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. - Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. 3. Điều kiện để trở thành người giám hộ Theo Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015, để có thể làm người giám hộ, cá nhân, tổ chức cần đáp ứng các điều kiện sau đây - Đối với người giám hộ là cá nhân + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. + Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. + Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác. + Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên. - Đối với người giám hộ là pháp nhân + Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ. + Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. Thủ tục đăng ký giám hộ và những điều cần lưu ý Ảnh minh họa 4. Thủ tục đăng ký giám hộ Theo Điều 20, 21 Luật Hộ tịch 2014 và Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020, thủ tục đăng ký giám hộ được quy định như sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ - Tờ khai đăng ký giám hộ Mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP; Tờ khai đăng ký giám hộ - Văn bản cử người giám hộ đối với giám hộ cử hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên đối với giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên; - Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ. - Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ. Bước 2 Nộp hồ sơ Hồ sơ được nộp tại UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ. Bước 3 Giải quyết hồ sơ - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận. - Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu. Lưu ý - Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ; - Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi đăng ký online; - Thời hạn giải quyết 03 ngày làm việc. 5. Quyền của người giám hộ Theo Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ có các quyền sau đây - Đối với người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự + Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; + Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ; + Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. - Đối với người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định nêu trên. 6. Người giám hộ đương nhiên Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ có người giám hộ đương nhiên. Tức quyền giám hộ của những người này hình thành không cần sự can thiệp, chỉ định của cơ quan có thẩm quyền, trong đó - Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự như sau + Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. + Trường hợp không có người giám hộ theo quy định nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. + Trường hợp không có người giám hộ tại 02 quy định nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. - Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau + Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ. + Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ. + Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Căn cứ Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự 2015 7. Các trường hợp được cử, chỉ định người giám hộ Ngoài các trường hợp người giám hộ là đương nhiên, người giám hộ có thể được cử hoặc chỉ định trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể - Trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ. - Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ đương nhiên quy định Bộ luật Dân sự 2015 về người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ. Trường hợp cử, chỉ định người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người này. - Trừ trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ đương nhiên. Trường hợp không có người giám hộ theo quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện việc giám hộ. Lưu ý - Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ. - Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ. 8. Quyền quản lý tài sản của người được giám hộ Người giám hộ có quyền quản lý tài sản của người được giám hộ, thay mặt người được giám hộ thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau - Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ. - Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi các quyền nêu trên. Như Mai Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info

quy định về người giám hộ