Có một câu danh ngôn rất hay về việc này đó là: Ánh sáng luôn có ở cuối đường hầm! Ngay cả khi hiện thực của bạn đã nhuộm một màu đen. Thì tôi cũng xin bạn đừng bao giờ để mất đi niềm hy vọng trong quả tim của mình. Bạn hãy can đảm, rồi xác định một hướng SKKN Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn nghị Luận văn học lớp 9. Trong chương trình học Tiếng Việt - Tập làm văn ở THCS, việc lập luận trong đoạn văn được đặt ra như một kĩ năng cần phải rèn luyện. Kĩ năng này có thể được luyện ngay trong một câu, một số câu Dàn ý nghị luận về hiện tượng học tủ, học vẹt - Bài mẫu 2 1. Mở bài Dẫn dắt, khái quát thực trạng học đối phó trong xã hội hiện nay. Nêu suy nghĩ, nhận định cá nhân về vấn đề này. 2. Thân bài a. Nêu khái niệm học đối phó là gì? Cách học qua loa, chiếu lệ nhằm mục đích đối phó sự kiểm tra, rà soát của giáo viên và phụ huynh. b. Bài giảng môn Ngữ văn 10: Luyện tập viết đoạn văn nghị luận. Nguồn tin: admin. Tải file đính kèm:ngu_van_10_luyen_tap_viet_doan_van_nghi_luan_265202122.ppt Thông báo nhập học vào lớp 10 năm học 2022-2023 28/6/2022; Cha mẹ có nên theo dõi con cái trên mạng xã hội hay không 27/6/2022; Các loại đoạn văn Nghị luận văn học cần phải viết 1. Đoạn văn giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. 2. Đoạn văn tóm tắt tác phẩm 3. Đoạn văn giải thích ý nghĩa nhan đề của tác phẩm. 4. Đoạn văn phân tích một chi tiết quan trọng, từ ngữ đặc sắc của tác phẩm. 5. Đoạn văn phân tích đặc điểm nhân vật. 6. 3 bài tham khảo viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ về tác dụng của việc học Bài tham khảo 1 Học hành có tầm quan trọng rất lớn đối với cuộc đời của mỗi con người. Người xưa đã nhắc nhở con cháu rằng: "Nếu còn trẻ mà không chịu học hành thì khi lớn lên sẽ chẳng thể làm được việc gì có ích". M4RX. Bạn đang quan tâm đến Dàn ý nghị luận văn học phải không? Nào hãy cùng PHE BINH VAN HOC theo dõi bài viết này ngay sau đây nhé! Video đầy đủ Dàn ý nghị luận văn học Nghị luận thể loại văn học thường đưa ra những lí lẽ, luận điểm và các dẫn chứng có tính cơ sở, thuyết phục cao. Thông thường những đề văn nghị luận sẽ chia ra làm nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Mỗi loại sẽ có bước lập dàn ý riêng. Bạn đang xem Dàn ý nghị luận văn học Dàn ý bài văn nghị luận văn học Trước tiên học sinh cần xác định yêu của đề văn nghị luận văn học. Ví dụ đề bài sẽ yêu cầu như bình giảng khổ thơ, bài thơ, phân tích bài thơ, phân tích hình tượng nhân vật, vẻ đẹp nhân vật…khi đã xác định chủ đề, học sinh sẽ dễ dàng hơn trong việc đưa các thao tác lập luận vào bài viết. Lập dàn ý bài văn nghị luận có điểm chung đều sẽ có 3 phần mở bài, thân bài và kết bài. a Mở bài Các thông tin mà học sinh nên đề cập trong phần mở bài chung như sau – Giới thiệu về tác giả không cần chi tiết, chỉ nêu vài nét. Nếu đề bài yêu cầu về tác phẩm thì không cần đề cập tỉ mỉ về tác giả. – Các thông tin nên đưa vào bài viết như tên, thời điểm sáng tác, đặc sắc của tác phẩm… – Nêu được các luận đề cần giải quyết. b Thân bài – Bố cục sẽ theo các bước đó là Luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2 – dẫn chứng thuyết phục người đọc. – Nêu các nội dung, đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ, đoạn trích. Nên phân tích rõ hơn các câu thơ hoặc dẫn chứng từ đoạn trích để làm rõ cái hay cái đẹp của bài thơ, đoạn trích. – Để giúp cho bài văn có tính thuyết phục nhớ so sánh tác phẩm với các tác phẩm cùng thời điểm. Điều này làm nổi bật những nét riêng, đặc sắc, giá trị nghệ thuật của chủ đề nghị luận bài thơ, đoạn trích tác phẩm… – Nhớ vận dụng thêm các biện pháp phân tích, chứng minh, bàn luận…để làm rõ nhận định. c Kết bài Dựa theo công thức – Tóm lại vấn đề đang trình bày – Rút ra các kết luận về chủ đề nghị luận văn học. – Ý kiến, bàn luận của cá nhân về chủ đề. Dàn ý bài nghị luận xã hội Thông thường bài nghị luận xã hội có các đề bài như – Nghị luận về câu nói, tục ngữ, tư tưởng, đạo lý. – Nghị luận về hiện tượng đời sống xã hội. Dàn ý nghị luận về tư tưởng đạo lý a Mở bài Nêu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói. b thân bài – Giải thích khái niệm của câu nói, tục ngữ, ca dao, tư tưởng đạo lý ở 2 nghĩa đó là nghĩa đen và nghĩa bóng. Xem thêm – Khẳng định được tính đúng đắn của tư tưởng đạo lý, nhớ dùng các dẫn chứng để lập luận thêm thuyết phục cuộc sống, văn học… – Phê phán các ý kiến sai lệch về tư tưởng đạo lý. – Nêu lên các ý kiến cá nhân như phê phán hoặc ca ngợi về tư tưởng đạo lý đó. c Kết bài – Ý nghĩa của tư tưởng đạo lý. – Đưa ra được bài học/lời khuyên/cảnh tỉnh cho mọi người. – Liên hệ với bản thân. Dàn ý nghị luận về hiện tượng đời sống a Mở bài Nêu vấn đề về hiện tượng xã hội cần đề cập đến. b Thân bài – Giải thích hiện tượng đó là gì ? khái niệm. – Nêu lên được những ưu điểm, nhược điểm, mặt tích cực tiêu cực của hiện tượng xã hội. Bàn luận vấn đề, nêu các dẫn chứng để chứng minh. – Nguyên nhân của hiện tượng, hậu quả để lại. – Các ý kiến của cá nhân về hiện tượng đó đồng ý hoặc phản đối. – Nêu lên các giải pháp để giải quyết hiện tượng xã hội. c Kết bài – Khẳng định lần nữa tính đúng đắn hoặc sai trái của hiện tượng xã hội. – Rút ra bài học cho bản thân. Xem thêm Với dàn ý bài văn nghị luận văn học & xã hội này hi vọng sẽ cung cấp kiến thức với các bước lập dàn ý chi tiết và viết thành bài văn nghị luận đạt điểm cao. Như vậy trên đây chúng tôi đã giới thiệu đến bạn đọc Dàn ý nghị luận văn học. Hy vọng bài viết này giúp ích cho bạn trong cuộc sống cũng như trong học tập thường ngày. Chúng tôi xin tạm dừng bài viết này tại Thông báo Phê Bình Văn Học ngoài phục vụ bạn đọc ở Việt Nam chúng tôi còn có kênh tiếng anh PhebinhvanhocEN cho bạn đọc trên toàn thế giới, mời thính giả đón xem. Chúng tôi Xin cám ơn! Xem thêm Bài 1 trang 88 sgk ngữ văn 10 Stt tình yêu ngọt ngào Câu đối trung thu 7H Sáng Là Giờ Gì – Sinh Vào Giờ Mão Vận Mệnh Tốt Hay Xấu Tóm tắt tác phẩm thượng kinh kí sự Bài viết cùng chủ đề đại vương ếch trong tác phẩm dế mèn phiêu lưu ký có tên Soạn Bài Truyện Kiều Của Nguyễn Du Facebook / TOP 10 ❤️ Xem Nhiều Nhất Mới Nhất 2023 Làng vũ đại trong tác phẩm chí phèo Tác phẩm an dương vương mị châu trọng thủy Phân tích đoạn trích kiều ở lầu ngưng bích trong truyện Thời gian thấm thoát thoi đưa truyện kiều Em đã bao giờ viết hết một đoạn văn hay một luận điểm mà không biết cách làm thế nào để chuyển sang ý tiếp theo sao cho "mượt" nhất chưa?? Nếu vậy thì hôm nay hãy cùng chị ghi nhớ 4 cách chuyển đoạn sau đây nha! Cách Ví dụ Cách 1 Sử dụng từ nối/hệ thống từ nối Các từ nối đã rất quen thuộc đối với chúng mình rồi đúng không nào! Có thể liệt kê “sương sương” các từ thường dùng như Đầu tiên, tiếp theo, nối tiếp, từ đó, như vậy, tóm lại, hơn nữa, bên cạnh đó,... Đây là cách nối cơ bản nhất, dễ sử dụng nhất để tạo liên kết cho các đoạn trong bài văn nghị luận văn học. Với Quang Dũng, chết không bao giờ là hết. Bằng việc sử dụng hình ảnh “áo bào thay chiếu”, ông đã bi tráng hóa cái chết của con người, tráng lệ hóa sự hi sinh của người lính, “anh về đất” biến cái chết trở thành một sự nghỉ ngơi sau những quãng đường xông pha chiến trận làm không khí cả bài thơ bi nhưng không hề lụy. Cái chết của các anh, sự hy sinh của các anh luôn là sự nhắc nhớ trong trái tim đồng đội, đồng bào, sự hi sinh ấy lặng lẽ, âm thầm nhưng luôn cao cả và đáng trọng “Vui vẻ chết như như cày xong thửa ruộng. Lòng khỏe nhẹ anh dân công vui sướng Nằm trên liếp cỏ ngủ ngon lành" Tố Hữu Trở lại với những vần thơ “Tây Tiến”, Quang Dũng không trốn tránh hiện thực mà đã khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên. Cách 2 Sử dụng phép lặp, nhắc lại nội dung tương đồng Nhắc lại hoặc lặp lại một phần nội dung cũng là cách thông dụng để tạo tính liên kết. Tuy nhiên khi sử dụng cách này, các bạn cần chú ý viết khéo léo để không bị lặp từ. Thêm nữa, cụm từ hoặc nội dung lựa chọn để lặp cần hợp lý ở cả hai đoạn. Nỗi nhớ đã trở thành cội nguồn cảm hứng sáng tạo và làm nên cấu trúc của thi phẩm. Không chỉ nồng nàn nỗi nhớ mà còn cháy bỏng niềm khát khao được thêm một lần nữa sống lại những ngày tháng hào hùng tươi đẹp đã trở thành quá khứ, nhưng không có phép màu kì diệu nào có thể quay ngược thời gian. Có lẽ vì thế mà Quang Dũng đã trở về miền núi rừng bằng con đường hoài niệm, bằng con đường của những giai thoại miền kí ức, đọng lại mãi trong một phần tâm trí nhà thơ, mãi không thể nào phai nhòa. Tây Tiến không phải là một bài thơ tình nhưng vẫn nồng nàn thắp lửa trong mỗi lời thơ bởi đó là nỗi nhớ về một miền núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, nơi Quang Dũng từng trải qua những tháng ngày hành quân gian khổ mà hào hùng “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn” Hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng ấy còn thể hiện qua một không gian sương mờ bao phủ rộng cả vùng Tây Bắc. Không gian cứ mênh mông vô tận trong hình ảnh đêm khuya tưởng chừng như rất lạnh lẽo, nặng nề nhưng lại được tiếp thêm sức mạnh “Sài Khao sương lấp đoàn quân Mường Lát hoa về trong đêm hơi” … Cách 3 Sử dụng liên hệ mở rộng làm kết nối Đây là cách nâng cao hơn một chút. Phần liên hệ mở rộng thường được đan cài trong các phân phân tích văn bản. Đối với các phần liên hệ nằm ở cuối đoạn phân tích, chúng mình hoàn toàn có thể sử dụng để bắt sang luôn phần viết tiếp theo. Cách này không phải lúc nào cũng sử dụng được, khi học văn bản, các bạn để ý để đan cài linh hoạt nhé! “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm, Heo hút cồn mây, súng ngửi trời. Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống, Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. [Phân tích] Dốc ấy, vực ấy chợt làm tôi liên tưởng đến câu hát trong bài ca “Hò kéo pháo” “Dốc núi cao cao nhưng lòng quyết tâm còn cao hơn núi Vực sâu thăm thẳm vực nào sâu bằng chí căm thù” Câu hát thể hiện tinh thần quyết chiến của những người lính kéo pháo, cũng là ý chí của bất kì anh bộ đội cụ Hồ nào bước chân ra chiến trường, ý chí quyết tử cho tổ quốc quyết sinh “Anh bạn dãi dầu không bước nữa, Gục lên súng mũ bỏ quên đời! Chiều chiều oai linh thác gầm thét, Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”. Cách 4 Sử dụng nhận định Nhận định văn học luôn là một điểm nhấn cho bài nghị luận văn học. Các bạn có thể sử dụng những nhận định đó để kết nối bài viết của mình. Tuy nhiên, hãy chú ý lựa chọn nhận định sao cho phù hợp với nội dung cả hai đoạn trước vào sau nhận định và đừng lạm dụng cách này quá nhiều lần trong một bài văn nha! Có thể thấy “khúc độc hành” vừa mạnh mẽ hào tráng vì là khúc ca dành cho những người chiến sĩ anh hùng, vừa phảng phất âm hưởng cô đơn, ngậm ngùi, buồn bã bởi đây là cảm giác không tránh khỏi khi đứng trước cái chết, khi phải đưa tiễn những người thân yêu trong chuyến ra đi cuối cùng. Quả thực “Thơ là cây đàn muôn điệu của tâm hồn, của nhịp thở con tim” Hoài Thanh bởi Quang Dũng đã để từng con chữ thoát ra từ lồng ngực mình. Những câu thơ thổn thức của ông về hình tượng người lính Tây Tiến hòa chung vào bản nhạc muôn điệu của thơ ca kháng chiến, bồi đắp thêm những vẻ đẹp của người lính thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thời kỳ của những đau thương và anh dũng. Xuất phát sớm cùng chị trong khóa học Toàn diện VAN8 nhé 2k5! Cập nhật thêm những bài viết hay tại các kênh truyền thông của HVCH Fanpage Học văn chị Hiên Youtube Học văn chị Hiên - Youtube IG Học văn chị Hiên Tiktok Học văn chị Hiên 1. Giới thiệu văn mẫu nghị luận văn học 10 Nghị luận văn học đóng vai trò quan trọng trong bộ môn Ngữ văn nói chung và phân môn Làm văn nói riêng. Nghị luận văn học là dùng những lý lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người khác về vấn đề mình đang nói tới. Để thuyết phục được vấn đề nghị luận thì chúng ta cần có phải có lập luận sắc bén, dẫn chứng rõ ràng, có như vậy thì mới thuyết phục được người đọc người nghe. Tổng hợp những bài văn mẫu nghị luận dưới đây được eLib biên soạn và cập nhật dưới đây là những bài mẫu hay nhất tương ứng với những đề bài phổ biến trong các kì thi quan trong của chương trình Ngữ văn 10 là cơ sở để các em tham khảo, luyện tập, ôn tập thật tốt, nắm vững những kiến thức. Mời các em tham khảo nội dung từng bài văn chi tiết ở Menu bên trái đối với PC và Menu ở trên đối với Mobile. 2. Các kiểu đề nghị luận văn học lớp 10 thường gặp trong đề thi Nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích bài thơ, đoạn thơ, tác phẩm văn xuôi, đoạn trích văn xuôi. Nghị luận về ý kiến bàn về văn học ý kiến bàn về văn học sử hoặc lí luận văn học; hai ý kiến bàn về văn học đồng hướng hoặc nghịch hướng. Kiểu bài so sánh. 3. Các bước để làm một bài nghị luận văn học Tìm hiểu đề Đề bài yêu cầu triển khai vấn đề gì? Thao tác lập luận. Phạm vi dẫn chứng. Tìm ý - Tìm ý bằng cách lập câu hỏi tác phẩm hay ở chỗ nào? Nó xúc động ở tình cảm, tư tưởng gì? Cái hay thể hiện ở hình thức nghệ thuật nào? Hình thức đó được xây dựng bằng những thủ pháp nào? - Tìm ý bằng cách đi sâu vào những hình ảnh, từ ngữ, tầng nghĩa của tác phẩm,… Lập dàn ý a. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Mở bài Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ hoàn cảnh sáng tác, vị trí,… Dẫn bài thơ, đoạn thơ. -Thân bài Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ dựa theo các ý tìm được ở phần tìm ý. Bình luận về vị trí đoạn thơ, đoạn thơ. - Kết bài Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà thơ. b. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Mở bài Giới thiệu khái quát ý kiến, nhận định… Dẫn ra nguyên văn ý kiến đó. - Thân bài Nêu quan điểm bản thân đồng ý hoặc không đồng ý triển khai các ý, vận dụng các thao tác để làm rõ nhận định, đưa ra những lí lẽ dẫn chứng để bảo vệ quan điểm của bản thân. - Kết bài khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa, liên hệ bản thân. c. Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi - Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…. Dẫn nội dung nghị luận. - Thân bài Ý khái quát tóm tắt tác phẩm Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của đề Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích. - Kết bài Nhận xét, đánh giá, kết luận khái quát tác phẩm, đoạn trích cái hay, độc đáo d. Nghị luận về một tình huống trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi - Mở bài Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. có thể nêu phong cách. Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm. Nêu nhiệm vụ nghị luận. - Thân bài + Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác Tình huống truyện Tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thể loại. Nó là cái hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt, khiến tại đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ tư tưởng của tác giả cũng bộc lộ đậm nét nhất. + Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó. Tình huống 1….ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm. Tình huống 2…ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm. + Bình luận về giá trị của tình huống - Kết bài Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm Cảm nhận của bản thân về tình huống đó. e. Nghị luận về một nhân vật, nhóm nhân vật trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi - Mở bài Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. có thể nêu phong cách. Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm, nêu nhân vật. Nêu nhiệm vụ nghị luận. - Thân bài Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác. Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật.chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật… Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩm - Kết bài Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học dân tộc. Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó. Viết thành bài văn hoàn chỉnh Để bài văn có tính liên kết chặt chẽ giữa các phần, các đoạn, cần quan tâm sử dụng các hình thức chuyển ý có thể thông qua các từ ngữ chuyển tiếp như mặt khác, bên cạnh đó, không chì… mù còn… hoặc chuyển ý thông qua các câu văn có ý nghĩa liên kết giữa các đoạn. 4. Bí quyết đạt điểm cao trong phần nghị luận văn học 10 Nghị luận văn học lớp 10 là nền tảng để nắm vững những kiến thức nâng cao ở lớp trên. Học sinh cần xác định rõ được yêu cầu đề bài. Cần tăng cường thời gian tự học, biến các đơn vị nội dung kiến thức từ sách giáo khoa, sách giáo viên, từ những bài văn mẫu thành kiến thức của chính mình. Những động tác được thực hiện theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật được quy định trong hoạt động nghị luận. Cụ thể Xác định thao tác lập luận - Phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp + Yêu cầu phân tích phải nắm vững đặc điểm cấu trúc của đối tượng để chia tách một cách hợp lí. Sau khi phân tích tìm hiểu từng bộ phận, chi tiết phải tổng hợp khái quát lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc và trình bày ngắn gọn. + Tổng hợp các phần, các mặt, các nhân tố vấn đề cần bàn luận thành một chỉnh thể để xem xét. + Quy nạp đi từ cái riêng suy ra cái chung, từ những sự vật cá biệt suy ra nguyên lý phổ biến. + Diễn dịch từ tiền đề chung, có tính phổ biến suy ra những kết luận về sự vật, hiện tượng riêng. - Bình luận Muốn đánh giá vấn đề một cách thuyết phục thì phải có lập trường đúng đắn và nhất thiết phải có tiêu chí. Trong nghị luận xã hội, thì dựa vào lập trường nhân dân và tiêu chí đạo lí... luôn nhìn nhận vấn đề theo hướng tích cực. Trong nghị luận văn học, thì dựa vào lập trường nhân dân, quyền con người và tiêu chí là tính khách quan của đời sống, sự tiến bộ của văn học, đối với tác phẩm cụ thể thi tiêu chí là giá trị nhận thức, giá trị tư tưởng, giá trị thẩm mỹ. - So sánh Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. Tác dụng của so sánh là nhằm nhận thức nhanh chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng. Kĩ năng viết bài văn nghị luận đối văn bản thơ - Thông thường, với văn bản thơ, đề thi sẽ yêu cầu phân tích đoạn thơ hoặc khổ thơ. Với phần này, học sinh cần nắm rõ và chú ý đến các yếu tố sau + Thể thơ Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Tác dụng của thể thơ ấy trong việc thể hiện nội dung, chủ đề của tác phẩm. + Hình ảnh, chi tiết thơ Phân tích kĩ những chi tiết, hình ảnh nào đặc sắc. + Biện pháp nghệ thuật Bài thơ sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật. + Ngôn ngữ, giọng điệu thơ Nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ và rút ra được giọng điệu chính của đoạn thơ, bài thơ. - Lưu ý khi phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, học sinh cần phân tích một cách chọn lọc, bám sát và xoáy sâu vào các hình ảnh và biện pháp nghệ thuật tiêu biểu để làm nổi bật lên vấn đề mà đề bài yêu cầu. Đồng thời, người viết cũng cần nêu lên được những nhận xét, đánh giá, sự cảm thụ riêng của riêng mình. Có như vậy thì mới gây ấn tượng được với người chấm và giúp bài thi đạt điểm cao. Kĩ năng viết bài văn nghị luận đối với văn bản truyện - Với phần này, học sinh cần phân tích tác phẩm dựa trên bốn yếu tố sau đây + Cốt truyện và tình huống truyện Văn bản có những sự kiện chính nào? Nêu diễn biến của nó theo trình tự thời gian, không gian... Tình huống truyện của tác phẩm là gì? Ý nghĩa của tình huống truyện. + Chủ đề Chủ đề của tác phẩm là gì? Việc lựa chọn chủ đề như vậy thể hiện tình cảm của tác giả như thế nào? Chú ý các chi tiết nghệ thuật đặc sắc mà tác giả đã sử dụng. + Ngôi kể Truyện kể theo ngôi thứ mấy? Phân tích vai trò của ngôi kể trong truyện. + Nhân vật Từ đặc điểm của nhân vật hoàn cảnh xuất thân, tính cách nhân vật, vai trò của nhân vật trong tác phẩm… khái quát thành hình tượng nghệ thuật tiêu biểu. - Đặc biệt, học sinh nên tập trung phân tích kĩ và dành nhiều “đất diễn” cho nhân vật vì đây là “chất liệu” chính để tạo nên một văn bản truyện. Và cũng chính nhân vật với những nét tính cách tiêu biểu sẽ là nơi để tác giả gửi gắm tư tưởng, thông điệp của mình. - “Ngoài việc nắm vững kĩ năng thì khi viết bài nghị luận văn học, học sinh tuyệt đối không được viết theo kiểu gạch đầu dòng mà phải viết thành các câu văn, đoạn văn rành mạch, phân tách ý theo từng luận điểm, luận cứ và nêu dẫn chứng rõ ràng. Bên cạnh đó, nên dành ra 5 - 10 phút để lập dàn ý vắn tắt trước khi viết bài hoàn chỉnh, tránh tình trạng bị thừa ý, thiếu ý hoặc bài viết bị lạc đề” 1. Giới thiệu văn mẫu nghị luận văn học 12 Nghị luận văn học là dùng những lý lẽ của mình để bàn bạc thuyết phục người khác về vấn đề mình đang nói tới. Để thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình và từ đó nhận ra những vấn đề nào là đúng và vấn đề nào là sai. Trong văn nghị luận ta sẽ gọi thái độ là tình, còn ý kiến là lý. Để thuyết phục được ý kiến của mình thì chúng ta cần có phải có lập luận sắc bén, dẫn chứng rõ ràng, có như vậy thì mọi người mới cảm thấy thuyết phục và đồng ý với quan điểm của mình. Tổng hợp những bài văn mẫu nghị luận dưới đây được eLib biên soạn và cập nhật dưới đây là những bài mẫu hay nhất tương ứng với những đề bài phổ biến trong các kì thi quan trong của chương trình Ngữ văn 12 là cơ sở để các em tham khảo, luyện tập, ôn tập thật tốt, nắm vững những kiến thức cơ bản để chinh phục kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới. Mời các em tham khảo nội dung từng bài văn chi tiết ở Menu bên trái đối với PC và Menu ở trên đối với Mobile. 2. Các kiểu đề nghị luận văn học lớp 12 thường gặp trong đề thi tốt nghiệp THPT Nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích bài thơ, đoạn thơ, tác phẩm văn xuôi, đoạn trích văn xuôi. Nghị luận về ý kiến bàn về văn học ý kiến bàn về văn học sử hoặc lí luận văn học; hai ý kiến bàn về văn học đồng hướng hoặc nghịch hướng. Kiểu bài so sánh. 3. Các bước để làm một bài nghị luận văn học Tìm hiểu đề Đọc kĩ đề, xác định nội dung nghị luận trong tác phẩm? Thao tác lập luận. Phạm vi dẫn chứng. Tìm ý - Tìm ý bằng cách lập câu hỏi tác phẩm hay ở chỗ nào? Nó xúc động ở tình cảm, tư tưởng gì? Cái hay thể hiện ở hình thức nghệ thuật nào? Hình thức đó được xây dựng bằng những thủ pháp nào? - Tìm ý bằng cách đi sâu vào những hình ảnh, từ ngữ, tầng nghĩa của tác phẩm,… Lập dàn ý a. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - Mở bài Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ hoàn cảnh sáng tác, vị trí,… Dẫn bài thơ, đoạn thơ. -Thân bài Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ dựa theo các ý tìm được ở phần tìm ý. Bình luận về vị trí đoạn thơ, đoạn thơ. - Kết bài Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong cách nghệ thuật của nhà thơ. b. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Mở bài Giới thiệu khái quát ý kiến, nhận định… Dẫn ra nguyên văn ý kiến đó. - Thân bài triển khai các ý, vận dụng các thao tác để làm rõ nhận định. - Kết bài khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa, liên hệ bản thân. c. Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi - Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…. Dẫn nội dung nghị luận. - Thân bài Ý khái quát tóm tắt tác phẩm Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của đề Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích. - Kết bài Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích cái hay, độc đáo d. Nghị luận về một tình huống trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi - Mở bài Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. có thể nêu phong cách. Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm. Nêu nhiệm vụ nghị luận. - Thân bài + Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác Tình huống truyện Tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thể loại. Nó là cái hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt, khiến tại đó cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ tư tưởng của tác giả cũng bộc lộ đậm nét nhất. + Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó. Tình huống 1….ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm. Tình huống 2…ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm. + Bình luận về giá trị của tình huống - Kết bài Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm Cảm nhận của bản thân về tình huống đó. e. Nghị luận về một nhân vật, nhóm nhân vật trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi - Mở bài Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. có thể nêu phong cách. Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm, nêu nhân vật. Nêu nhiệm vụ nghị luận. - Thân bài Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác. Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật.chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật… Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩm - Kết bài Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học dân tộc. Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó. Viết thành bài văn hoàn chỉnh Để bài văn có tính liên kết chặt chẽ giữa các phần, các đoạn, cần quan tâm sử dụng các hình thức chuyển ý có thể thông qua các từ ngữ chuyển tiếp như mặt khác, bên cạnh đó, không chì… mù còn… hoặc chuyển ý thông qua các câu văn có ý nghĩa liên kết giữa các đoạn. 4. Bí quyết đạt điểm cao trong phần nghị luận văn học thi tốt nghiệp THPT Đề bài phần Nghị luận văn học năm 2020 có nhiều sự phân hóa, vì vậy, muốn đạt điểm cao, các em cần dành nhiều thời gian, khoảng 70-80 phút để làm phần này. Cụ thể, đề bài không chỉ dừng lại ở 1 vấn đề cần nghị luận, có thể yêu cầu nghị luận từ 2 tác phẩm trở lên, đồng thời còn yêu cầu giải thích và bình luận một vấn đề của lý luận văn học hay văn học sử nữa. Đề bài cũng không chỉ dừng lại ở thao tác lập luận phân tích mà còn đòi hỏi thí sinh thành thạo kỹ năng ở các thao tác khác như so sánh, bình luận... Các dạng đề vì thế cũng rất đa dạng, các em có thể luyện nhiều một dạng đề, đến khi thi có thể gặp dạng đề, cách đặt câu hỏi khác sẽ bỡ ngỡ và không làm được. Dưới đây là 5 bước đơn giản có thể ghi nhớ trên đầu ngón tay để giải mã được tất cả các dạng đề và hoàn thiện bài văn hoàn hảo Xác định thao tác lập luận Khi tạo lập văn bản nghị luận, một trong những đặc trưng quan trọng nhất là tổ chức lập luận. Lập luận là yếu tố quan trọng tạo nên giá trị cho bài văn nghị luận. Bởi thế, chương trình Ngữ văn 11 có trình bày các thao tác lập luận như thao tác lập luận so sánh, thao tác lập luận phân tích, thao tác lập luận bình luận, thao tác lập luận bác bỏ... Đối với đề thi cơ bản chỉ yêu cầu sử dụng thao tác phân tích, đề thi tốt nghiệp THPT thường yêu cầu cao hơn, đòi hỏi học sinh kết hợp các thao tác lập luận. Cụ thể - Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. Học sinh làm rõ ý của các từ ngữ, khái niệm, từ nghĩa tường minh để suy ra nghĩa hàm ẩn và khái quát ý nghĩa, thông điệp của câu nói. - Phân tích- chứng minh Yêu cầu phân tích phải nắm vững đặc điểm cấu trúc của đối tượng để chia tách một cách hợp lí. Sau khi phân tích tìm hiểu từng bộ phận, chi tiết phải tổng hợp khái quát lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc và trình bày ngắn gọn. Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ, một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. - Bình luận Muốn đánh giá vấn đề một cách thuyết phục thì phải có lập trường đúng đắn và nhất thiết phải có tiêu chí. Trong nghị luận xã hội, thì dựa vào lập trường nhân dân và tiêu chí đạo lí... luôn nhìn nhận vấn đề theo hướng tích cực. Trong nghị luận văn học, thì dựa vào lập trường nhân dân, quyền con người và tiêu chí là tính khách quan của đời sống, sự tiến bộ của văn học, đối với tác phẩm cụ thể thi tiêu chí là giá trị nhận thức, giá trị tư tưởng, giá trị thẩm mỹ. - So sánh Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. Tác dụng của so sánh là nhằm nhận thức nhanh chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng. Viết đoạn văn Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. Cấu trúc của một đoạn văn phải đảm bảo các yếu tố như Từ ngữ chủ đề Các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề Mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Các câu trong đoạn văn Có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn Tính liên kết trong đoạn văn Nhằm mục đích tạo sự liền mạch một cách hợp lí, tạo tính chỉnh thể cho văn bản phép lặp, phép thế, đối lập… Sửa lỗi diễn đạt - Không phải ngẫu nhiên mà nhiều văn bản nghị luận được xem là tác phẩm văn chương. Chính vì các tác phẩm đó đã nghị luận bằng hình ảnh, văn nghị luận có hình ảnh, có kĩ thuật diễn đạt cao. Ở đó không phải chỉ có lí lẽ, lập luận sắc sảo mà còn có hình ảnh sinh động, cuốn hút trí tuệ và trái tim người đọc, khơi gợi nhiều cảm xúc cho người đọc. - Kỹ năng diễn đạt trong bài làm văn nghị luận chính là kĩ năng sử dụng hệ thống từ ngữ và khả năng kết hợp các phương tiện diễn đạt khác như sử dụng các kiểu câu, dùng dấu câu, giọng điệu và các thao tác lập luận... vừa để làm sáng tỏ nội dung vừa gây được ấn tượng và thuyết phục đối với người đọc. - Cụ thể hãy nắm vững cách luyện tập sau Sử dụng linh hoạt hệ thống từ nhân xưng. + Các cần chú ý cách sử dụng trong cách trường hợp sau Sử dụng đại từ nhân xưng tôi trong các trường hợp người viết muốn diễn đạt ấn tượng chủ quan của riêng mình về một vấn đề nào đó. Nhưng trong trường hợp muốn lôi kéo sự đồng tình ủng hộ của người đọc, người nghe về vấn đề đang được bàn luận thì có thể sử dụng các cụm từ như Chúng tôi; ta; chúng ta; như mọi người đều biết; ai cũng thừa nhận... Lưu ý các đại từ nhân xưng thường được sử dụng có hiệu quả diễn đạt làm tăng sức thuyết phục trong đoạn văn bình luận. + Cách dùng các tiểu từ và những từ phủ định. Sử dụng các hệ thống tiểu từ để tạo ấn tượng như người viết đang tranh luận trực tiếp với người đọc vâng, đúng thế, điều ấy đã rõ... Dùng các từ phủ định nhằm khẳng định sâu sắc hơn một vấn đề nào đó như không; hoàn toàn không... + Thay đổi các thao tác tư duy trong diễn đạt. Không nên dùng một thao tác, khi thì dùng cách diễn dịch, khi thì quy nạp, khi thì phân tích, lúc thì bình luận hay so sánh... ngoài ra còn dùng các dấu câu như dấu chấm than, dấu chấm hỏi hoặc dâu ba chấm để cho đoạn văn luôn có sự linh hoạt. + Rèn luyện cách lựa chọn từ ngữ và dùng từ. Phải lựa chọn được các từ ngữ mang ý nghĩa cần diễn đạt để chỉ ra được bản chất của sự vật hiện tượng. + Luyện viết đoạn văn có hình ảnh. Bài văn nghị luận hay là bài văn vừa có sức thuyết phục bằng lí lẽ, vừa giàu hình ảnh. Hình ảnh vừa làm tăng sức thuyết phục vừa làm cho chân lý sáng tỏ, vừa thấm thía đối với người đọc.

viết đoạn văn nghị luận văn học