Mặc dù quy định 260 về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của Bộ Chính trị được ban hành năm 2009; đến tháng 11/2021, quy định này được thay thế bằng Quy định số 41 về COVID-19 Cập nhật thông tin ngày 13/10/2022. Bản tin phòng chống dịch ngày 13.10 của Bộ Y tế cho biết có 1.069 ca mắc COVID-19 mới, đây là ngày thứ 4 liên tiếp số ca mắc trên mức 1.000; hôm nay không có bệnh nhân tử vong. COVID-19 Cập nhật thông tin ngày 11/10/2022. COVID-19 Cập nhật Trong tháng 1/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 1. Rút tạm ứng dự toán nhập quỹ tiền mặt để chi hoạt động thường xuyên 200.000.000 đồng. 2. Chi tiền mặt từ tạm ứng dự toán để tạm ứng cho Nguyễn Văn Nam đi mua công cụ dụng cụ số tiền 12.000.000 đồng. 3. Trả tiền nợ người bán kỳ trước 100.000.000 đồng bằng tiền mặt từ tạm ứng dự toán. 4. I. Quy chuẩn đối với tin rao vặt. Nội dung tin đăng chỉ được phép quảng cáo cho việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể. Mỗi tin chỉ được đăng về một sản phẩm hoặc một dịch vụ. 1. Tiêu đề. - Tiêu đề quảng cáo cần phải mô tả mặt hàng hoặc dịch vụ được - Nhân viên chính thức. Kí Hợp đồng Lao động lâu dài. - Có cơ hội được đào tạo tại nước ngoài. - Ngày làm việc ít: 260 công/năm, 22 công/tháng. - Mức lương thỏa thuận dựa trên năng lực và kinh nghiệm của ứng viên. Lương tăng đều hàng năm; - Du lịch hè. Dựa vào những cơ sở có sẵn để lập bảng cân đối kế toán. Để lập bảng cân đối kế toán chính xác và đúng theo quy định, bạn có thể dựa vào một số văn bản được ban hành kèm để làm căn cứ lập bảng cân đối kế toán: Các loại sổ, thẻ kế toán chi tiết ajnM7o. Ngày đăng 10/11/2021 1035 Mặc định Cỡ chữ Ngày 03/11/2021, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 41-QĐ/TW về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. Theo đó, Quy định số 41-QĐ/TW có một số nội dung mới so với Quy định số 260-QĐ/TW ngày 02/10/2009 về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ. Trần Kiên Tin tức cùng chuyên mục Xác định biên chế năm 2024 làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2024 - 2026 Ngày đăng 12/06/2023 Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước NSNN năm 2024. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khẩn trương xác định biên chế năm 2024 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2024-2026, gửi cơ quan tài chính các cấp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật NSNN. Gương mẫu, tự giác, trách nhiệm trong học tập và làm theo Bác Ngày đăng 12/06/2023 Trưởng ban Ban Tuyên giáo Trung ương Nguyễn Trọng Nghĩa đề nghị tiếp tục làm tốt hơn nữa 3 nhiệm vụ Học tập Bác, làm theo Bác và nêu gương của cán bộ, đảng viên, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Cần thiết, kịp thời Tiến sĩ khoa học Nguyễn Hữu Cường, Bộ Khoa học và Công nghệ cho rằng, Bộ Chính trị ban hành Quy định 41-QĐ/TW, thay thế Quy định 260-QĐ/TW, là rất cần thiết và kịp thời, đáp ứng tình hình hiện nay. Lý giải về điều này, theo Tiến sĩ khoa học Nguyễn Hữu Cường, miễn nhiệm, từ chức không phải là vấn đề mới, mà đã được Đảng ta đề cập từ nhiều nhiệm kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế, việc miễn nhiệm, từ chức chưa được thực hiện tốt như chủ trương đã đề ra. Tình trạng cán bộ yếu kém, không đủ năng lực, uy tín nhưng vẫn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý còn phổ biến ở nhiều nơi, trong các lĩnh vực, gây ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, Bộ Chính trị ban hành Quy định 41 có nhiều điểm mới so với trước đây. Cụ thể, "Miễn nhiệm" là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức. "Từ chức" là việc cán bộ tự nguyện xin thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm và được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Trong khi đó, theo quy định cũ, hai khái niệm này được định nghĩa như sau “Miễn nhiệm'' là việc cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt chức vụ đối với cán bộ do vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức, năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức hoặc bãi nhiệm. Miễn nhiệm gắn với yếu tố chủ quan do cán bộ gây nên. ''Từ chức'' là việc cán bộ tự nguyện, chủ động xin thôi giữ chức vụ và được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Có thể thấy, theo quy định mới, miễn nhiệm được bổ sung thêm “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm” để xác định cụ thể hơn về việc miễn nhiệm với các trường hợp Không đáp ứng được yêu cầu công việc quy định cũ là năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ; Uy tín giảm sút quy định cũ là mất uy tín; Có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức quy định cũ bao gồm cả trường hợp chưa đến mức bị kỷ luật bãi nhiệm. Quy định 41 bổ sung thời điểm cán bộ từ chức là “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm”. Ngoài ra, Bộ Chính trị cũng bổ sung hai khái niệm mới là "vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng" và "vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng" song song với việc bỏ các khái niệm “thôi giữ chức vụ”, “cấp có thẩm quyền”, “tập thể lãnh đạo” và “cơ quan tham mưu”. Đặc biệt, điểm mới nữa của Quy định 41 là không cho cán bộ từ chức nếu phải miễn nhiệm. Về nguyên tắc, Đảng sẽ kiên quyết, kịp thời xem xét cho miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ khi có đủ căn cứ. Không thực hiện việc cho từ chức đối với cán bộ thuộc trường hợp phải miễn nhiệm. Trong đó, quy định rõ đối với 6 trường hợp miễn nhiệm, 4 trường hợp xem xét cán bộ từ chức. Thời gian quyết định miễn nhiệm, cho từ chức chậm nhất trong 25 ngày. Trước đây, tại Quy định 260, Bộ Chính trị quy định về quy trình xem xét cho cán bộ miễn nhiệm, từ chức theo quy định riêng và quy định thời gian giải quyết, xem xét miễn nhiệm, từ chức của cán bộ là trong thời hạn 30 ngày theo Điều 19 Quy định 260. Điểm mới nữa của Quy định 41 là về quy trình miễn nhiệm, từ chức của cán bộ đã được quy định ngắn gọn hơn, giảm bớt hồ sơ cũng như được quy định thống nhất, cụ thể hơn. Trước đây, theo Quy định 260 yêu cầu hồ sơ của từng trường hợp khi xem xét miễn nhiệm và khi xem xét từ chức cho từng loại riêng. Nay theo Quy định 41, cả trường hợp từ chức và miễn nhiệm đều sử dụng thống nhất những loại hồ sơ như Tờ trình về công tác cán bộ của cơ quan tham mưu; Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; Biên bản hội nghị, đơn xin của cán bộ xin từ chức; Báo cáo đề nghị của cơ quan sử dụng cán bộ cùng các tài liệu liên quan khác. Tiến sĩ khoa học Nguyễn Hữu Cường nhấn mạnh với việc siết chặt quy trình công tác cán bộ, đổi mới đánh giá cán bộ theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí cụ thể, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, đấu tranh phòng, chống tham nhũng không có "vùng cấm”, sự việc cán bộ "có lên, có xuống”, "có vào, có ra” đã là thực tế được cán bộ, đảng viên và nhân dân ghi nhận, đánh giá cao trong thời gian qua. Ngay cả những trường hợp tưởng đã "hạ cánh an toàn” cũng bị đưa ra xem xét, xử lý trách nhiệm nghiêm minh nếu có vi phạm. Đồng quan điểm này, ông Phạm Tâm Hiếu, đảng viên ở phố Giảng Võ, quận Ba Đình Hà Nội cho biết, Quy định 41 lần này đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn khi xem xét miễn nhiệm cán bộ so với Quy định 260. Đó là căn cứ vào một trong các trường hợp như Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến”, "tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. Đối với cán bộ xin từ chức, việc xem xét được căn cứ vào một trong các trường hợp sau Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng; có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định… * Đáp ứng tình hình mới Tiến sĩ Phạm Quốc Sử, Phó Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau chia sẻ, thực tiễn tình trạng cán bộ mắc sai phạm đến mức phải kỷ luật, miễn nhiệm lại làm đơn từ chức để giảm bớt khuyết điểm của mình. Hiện nay, Quy định 41 đã xác định rất rõ, những trường hợp đã xác định miễn nhiệm không được từ chức, điều đó đã lấp vá lỗ hổng, những khoảng trống để cán bộ có vi phạm lợi dụng. Cụ thể, Quy định số 41-QĐ/TW của Bộ Chính trị vừa ban hành về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ đã xác lập hệ thống các nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình xem xét việc miễn nhiệm, từ chức với cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị. Quy định mới đã có kế thừa nhiều bài học kinh nghiệm, cụ thể hoá nhiều tiêu chí để xem xét, đánh giá trong việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. Đồng thời, quy định này cũng mở đường để từng bước hình thành văn hoá từ chức đối với cán bộ mắc khuyết điểm. Quy định này có kế thừa những kinh nghiệm quốc tế liên quan tới những vấn đề về cán bộ, về thể chế, về quản trị cán bộ, quản trị con người, cụ thể hoá những tư duy, quan điểm mới của Đảng về công tác cán bộ, về xây dựng, chỉnh đốn Đảng nhằm tạo ra sự thay đổi trong nhận thức đánh giá cán bộ. Mục đích cuối cùng là tăng cường trách nhiệm cán bộ, để lựa chọn cán bộ, để rèn luyện cán bộ theo những yêu cầu về năng lực, phẩm chất đáp ứng với tình hình mới. "Tôi cho rằng, với việc ban hành quy định về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ này có thể mở đường để từng bước hình thành văn hoá từ chức đối với cán bộ mắc khuyết điểm. Việc từ chức cần được nhìn nhận một cách thoáng hơn trong chính các cơ quan, đơn vị và trong dư luận xã hội. Bên cạnh đó, cần nhìn nhận ở khía cạnh nhân văn với việc từ chức. Khi cán bộ nhận thấy khuyết điểm, sửa chữa khuyết điểm và có những cống hiến vươn lên cũng cần được ghi nhận một cách xứng đáng. Điều này sẽ giúp cán bộ khi mắc khuyết điểm sẽ không “ngoan cố” tới cùng, không cố gắng tìm đủ mọi cách đề “giữ ghế” đến cùng. Để hiểu từng tiêu chí như thế nào vẫn cần có một hướng dẫn chi tiết, hướng dẫn thực hiện để các đơn vị áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ. Công tác tổng kết vừa qua cho thấy, một số cán bộ thôi chức chủ yếu là thôi giữ một chức vụ cụ thể để nhận nhiệm vụ mới cao hơn, chứ không phải cho thôi chức vì mắc khuyết điểm, sai phạm. Vì vậy, Quy định mới của Bộ Chính trị đã bỏ quy định liên quan tới cho thôi chức mà tập trung vào miễn nhiệm và từ chức là vấn đề cần thiết về thực tiễn còn đang thiếu. Cán bộ mắc khuyết điểm chưa đến mức phải kỷ luật nhưng uy tín giảm sút sẽ xem xét miễn nhiệm cán bộ, không đợi đến tuổi nghỉ hưu và cũng không đợi hết nhiệm kỳ, cũng không đợi kỷ luật. Việc từ chức là khuyến khích cán bộ từ chức khi thấy bản thân liên đới trách nhiệm khi để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng...Đảng sẽ tạo điều kiện cho cán bộ từ chức để đảm bảo linh hoạt hơn trong quá trình giải quyết đối với cán bộ”, Tiến sĩ Phạm Quốc Sử nêu ý kiến. Theo BỘ CHÍNH TRỊ - ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM - Số 260-QĐ/TW Hà Nội, ngày 2 tháng 10 năm 2009 QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC CỦA CÁN BỘ - Căn cứ Điều lệ Đảng; - Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X; - Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị số 15-NQ/TW ngày 30-7-2007; Bộ Chính trị quy định về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ như sau Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh Quy định này áp dụng cho những người được bổ nhiệm hoặc được bầu giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương và địa phương thuộc hệ thống Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp sau đây gọi chung là cán bộ. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. ''Thôi giữ chức vụ'' là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cỏn bộ chấm dứt chức vụ để nhận nhiệm vụ khác hoặc nghỉ để chữa bệnh. Việc thôi giữ chức vụ gắn với yếu tố khách quan. 2. ''Miễn nhiệm'' là việc cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt chức vụ đối với cán bộ do vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức, năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức hoặc bãi nhiệm. Miễn nhiệm gắn với yếu tố chủ quan do cán bộ gây nên. 3. ''Từ chức'' là việc cỏn bộ tự nguyện, chủ động xin thôi giữ chức vụ và được cấp có thẩm quyền chấp thuận. 4. ''Cấp có thẩm quyền'' là cấp có quyền quyết định bổ nhiệm, phê chuẩn chuẩn y kết quả bầu cử đối với cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ. 5. ''Tập thể lãnh đạo'' là đảng đoàn, ban cán sự đảng, cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi không lập đảng đoàn, ban cán sự đảng. 6. ''Cơ quan tham mưu'' là cơ quan chức năng làm công tác tổ chức cán bộ của cấp có thẩm quyền. Điều 3. Nguyên tắc chung 1. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị đối với công tác cán bộ. 2. Cấp nào bổ nhiệm, phê chuẩn chuẩn y kết quả bầu cử đối với cán bộ thì cấp đó có quyền cho cán bộ thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm cán bộ, cho cán bộ từ chức. Người đứng đầu của từng cấp có trách nhiệm đề xuất với cấp có thẩm quyền của cấp mình về việc cho cán bộ thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức. Cơ quan tham mưu về công tác cán bộ giúp người đứng đầu trong đề xuất, chuẩn bị các thủ tục cần thiết đối với việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ. 3. Việc xem xét, quyết định cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ phải thực hiện đúng pháp luật, điều lệ, quy định hiện hành, trên cơ sở dân chủ, đồng thời đề cao trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên, nhất là của người đứng đầu. Việc miễn nhiệm cán bộ phải được trên 50% tổng số thành viên của cấp có thẩm quyền tán thành; việc cho cán bộ thôi giữ chức vụ, từ chức do người đứng đầu quyết định, sau khi tham khảo ý kiến các thành viên lãnh đạo khác. 4. Khi chưa có quyết định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cho từ chức thì cán bộ vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Cán bộ sau khi miễn nhiệm, từ chức được xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ, năng lực, sức khoẻ của cán bộ, có lưu ý đến nguyện vọng cá nhân. Chương II CĂN CỨ XEM XÉT CHO THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC Điều 4. Căn cứ xem xét cho cán bộ thôi giữ chức vụ Việc xem xét cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ căn cứ vào một trong các trường hợp sau 1. Được điều động, luân chuyển sang đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác. 2. Theo quy định của pháp luật, điều lệ, quy chế hiện hành, không được giữ chức vụ có liên quan sau khi được điều động, luân chuyển sang đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công tác khác. 3. Cán bộ không đủ sức khoẻ để tiếp tục lãnh đạo, quản lý bị bệnh hiểm nghèo, tai nạn, ốm đau kéo dài, đã nghỉ đủ 12 tháng để điều trị nhưng không phục hồi được sức khoẻ. Điều 5. Căn cứ xem xét miễn nhiệm cán bộ Việc xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ căn cứ vào một trong các trường hợp sau 1. Cán bộ bị kỷ luật, cán bộ vi phạm pháp luật thuộc một trong các trường hợp a. Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế. b. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức hoặc bãi nhiệm. 2. Cán bộ không đủ năng lực, uy tín để làm việc thuộc một trong các trường hợp a. Trong 2 năm liên tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ được giao. b. Trong một nhiệm kỳ hoặc hai nhiệm kỳ giữ chức vụ liên tiếp, bị hai lần xử lý kỷ luật liên quan đến chức trách được giao. c. Để đơn vị mất đoàn kết hoặc làm đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền. d. Bị các cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức của người cán bộ. đ. Bị cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về những việc đảng viên, cán bộ, công chức không được làm. 3. Cán bộ bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ. Điều 6. Căn cứ xem xét việc từ chức của cán bộ Việc xem xét đối với cán bộ xin từ chức căn cứ vào một trong các trường hợp sau 1. Cán bộ xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý. 2. Cán bộ xin từ chức do nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khoẻ. 3. Cán bộ xin từ chức do nhận thấy không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình. 4. Cán bộ xin từ chức vì lý do cá nhân khác. Điều 7. Trường hợp không được từ chức Cán bộ không được từ chức nếu thuộc một trong các trường hợp sau 1. Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật, chưa hoàn thành nhiệm vụ mà cần tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ do bản thân cán bộ đã thực hiện; nếu cán bộ từ chức sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiệm vụ mà đơn vị được giao. 2. Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan bảo vệ pháp luật. Chương III QUY TRÌNH XEM XÉT CHO THÔI GIỮ CHỨC VỤ, MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC Điều 8. Quy trình xem xét cho thôi giữ chức vụ 1. Cho thôi giữ chức vụ căn cứ theo khoản 1, khoản 2, Điều 4 của Quy chế này cơ quan tham mưu trình người đứng đầu hoặc cấp có thẩm quyền quyết định cho thôi giữ chức vụ theo quy định của pháp luật, điều lệ, quy định hiện hành. 2. Cho thôi giữ chức vụ căn cứ theo khoản 3, Điều 4 của Quy chế này a. Cơ quan tham mưu căn cứ tình trạng sức khoẻ của cán bộ, kết luận của Hội đồng Giám định y khoa để đề xuất, xin ý kiến chỉ đạo của người đứng đầu. b. Cơ quan tham mưu thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc cho thôi giữ chức vụ, trình người đứng đầu. c. Người đứng đầu xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Điều 9. Hồ sơ xem xét cho thôi giữ chức vụ 1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ; 2. Các văn bản có liên quan khi xem xét cho thôi giữ chức vụ theo Điều 4. Điều 10. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nơi cán bộ đang công tác 1. Người đứng đầu tập thể lãnh đạo hoặc cơ quan tham mưu nơi cán bộ đang công tác căn cứ vào Điều 5 của Quy chế này để đề xuất việc miễn nhiệm. 2. Người đứng đầu tập thể lãnh đạo chỉ đạo cơ quan tham mưu và các đơn vị có liên quan thẩm định việc miễn nhiệm cán bộ, đồng thời xin ý kiến bằng văn bản của cấp ủy đảng. 3. Cơ quan tham mưu thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc miễn nhiệm; 4. Cơ quan tham mưu tổng hợp ý kiến, trình cấp có thẩm quyền. 5. Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Điều 11. Quy trình xem xét miễn nhiệm đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên 1. Cơ quan tham mưu của cấp trên có thẩm quyền căn cứ vào Điều 5 của Quy chế này để đề xuất việc miễn nhiệm. 2. Theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cơ quan tham mưu thông báo và nghe ý kiến của cán bộ về việc miễn nhiệm, đồng thời xin ý kiến của các cơ quan có liên quan; 3. Sau khi trao đổi với cấp ủy đảng nơi cán bộ đang công tác, tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác thảo luận, có ý kiến bằng văn bản trình cấp trên. 4. Cơ quan tham mưu tổng hợp ý kiến, trình với cấp có thẩm quyền. 5. Cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Điều 12. Hồ sơ xem xét miễn nhiệm 1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ. 2. Các văn bản có liên quan khi xem xét miễn nhiệm theo Điều 5 của Quy chế này quyết định kỷ luật, văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền có liên quan đến cán bộ. 3. Tóm tắt lý lịch của cán bộ. 4. Bản nhận xét, đánh giá cán bộ trong nhiệm kỳ, thời hạn giữ chức vụ. Điều 13. Quy trình xem xét đối với cán bộ xin từ chức thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nơi cán bộ đang công tác 1. Cán bộ xin từ chức có đơn trình bày lý do, nguyện vọng gửi người đứng đầu tập thể lãnh đạo qua cơ quan tham mưu nơi cán bộ đang công tác. 2. Cơ quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền. 3. Người đứng đầu xem xét, quyết định. Điều 14. Quy trình xem xét đối với cán bộ xin từ chức thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên 1. Cán bộ có đơn xin từ chức trình bày lý do, nguyện vọng gửi người đứng đầu tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác và cấp trên có thẩm quyền qua cơ quan tham mưu của cấp trên. 2. Người đứng đầu tập thể lãnh đạo nơi cán bộ đang công tác có ý kiến bằng văn bản gửi cấp có thẩm quyền. 3. Cơ quan tham mưu của cấp trên trình cấp có thẩm quyền. 4. Người đứng đầu cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cán bộ xin từ chức theo khoản 1, khoản 2 Điều 6 được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết nhiệm kỳ giữ chức vụ. Điều 15. Hồ sơ xem xét việc từ chức 1. Đơn xin từ chức của cán bộ. 2. Tờ trình của cơ quan tham mưu. Chương IV Khiếu nại, phục hồi chức vụ và một số chính sách liên quan Điều 16. Việc khiếu nại của cán bộ 1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định miễn nhiệm chức vụ, cán bộ có quyền khiếu nại về việc miễn nhiệm tới cấp có thẩm quyền và cơ quan tham mưu của cấp có thẩm quyền. 2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có đủ cơ sở kết luận việc miễn nhiệm là sai, cấp có thẩm quyền phải có quyết định bố trí lại chức vụ cũ hoặc chức vụ tương đương cho cán bộ và giải quyết các quyền lợi hợp pháp liên quan đến chức vụ bị miễn nhiệm của cán bộ. Điều 17. Việc cán bộ phục hồi sức khỏe Đối với cán bộ đó có quyết định thôi giữ chức vụ, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa về sức khoẻ của cán bộ đó được phục hồi, cấp có thẩm quyền phải xem xét bố trí công việc, chức vụ thích hợp cho cán bộ. Trường hợp đặc biệt cũng không để kéo dài quá 90 ngày làm việc. Điều 18. Một số chính sách đối với cán bộ thôi giữ chức vụ, từ chức 1. Cán bộ thôi giữ chức vụ theo khoản 1, khoản 2, Điều 4, nếu phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ cũ được bảo lưu phụ cấp chức vụ 6 tháng; cán bộ luân chuyển được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian luân chuyển. 2. Cán bộ xin từ chức theo khoản 1, khoản 2, Điều 6 được bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết nhiệm kỳ hoặc thời hạn giữ chức vụ. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 19. Thời hạn giải quyết Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có đủ hồ sơ, thủ tục, người đứng đầu hoặc cấp có thẩm quyền phải xem xét, quyết định việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ. Điều 20. Trách nhiệm thực hiện 1. Các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Quy định này và chỉ đạo việc cụ thể hóa cho phù hợp với đặc thù của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền. 2. Ban Tổ chức Trung ương theo dõi việc triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, Ban Tổ chức Trung ương tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị. Điều 21. Hiệu lực thi hành Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. T/M BỘ CHÍNH TRỊ Trương Tấn Sang

quy định 260 của bộ chính trị